Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 53/2008/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 08 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01 tháng 6 năm 2004 của Bộ Kế hạch và Đầu tư và Bộ Nội Vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2060/KHĐT-KTĐN ngày 14 tháng 11 năm 2008 về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này điều chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), áp dụng cho các cơ quan đơn vị trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA trên địa bàn thành phố, gồm các chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là dự án) do thành phố trực tiếp quản lý.

Điều 2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn ODA

1. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên địa bàn, trên cơ sở tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cơ quan, đơn vị thực hiện.

2. Quản lý ODA phải đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng ODA, phù hợp với khả năng tiếp nhận của đơn vị thực hiện và phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

3. Khuyến khích các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố tích cực và chủ động trong việc vận động và thu hút vốn ODA.

Chương II

CHUẨN BỊ VÀ VẬN ĐỘNG ODA

Điều 3. Cơ sở vận động ODA

1. Định hướng thu hút và sử dụng ODA của Chính phủ theo từng thời kỳ.

2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm, 10 năm và tầm nhìn đến năm 2020 của thành phố.

3. Nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.

4. Thế mạnh và ưu tiên của nhà tài trợ.

Điều 4. Phối hợp vận động ODA

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối điều phối nguồn ODA; chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc vận động ODA.

2. Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc chủ động vận động ODA trên các lĩnh vực liên quan thông qua các cơ quan Đại sứ quán, đại diện ngoại giao, các tổ chức tài trợ đa phương hoặc các tổ chức quốc tế khác.

Điều 5. Xây dựng danh mục vận động ODA

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đề xuất danh mục và xây dựng đề cương sơ bộ dự án cần vận động ODA.

2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng vốn ODA của ngành mình, chủ động đề xuất danh mục các dự án cần vận động ODA kèm theo đề cương sơ bộ của từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào quý 1 hàng năm.

3. Hàng năm và từng thời kỳ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn, đề xuất danh mục dự án vận động ODA của thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Điều 6. Xây dựng dự án vận động ODA

Sau khi Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt danh mục dự án vận động ODA, việc xây dựng dự án vận động ODA được thực hiện theo trình tự sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng đề cương chi tiết dự án vận động ODA theo mẫu quy định tại Phụ lục 2a, 2b, 2c, 2d Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ) (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2007/TT-BKH).

2. Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng đề cương chi tiết dự án cần vận động ODA và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành lấy ý kiến tham vấn của các cơ quan, đơn vị liên quan về đề cương chi tiết của dự án, tổng hợp các ý kiến đóng góp và thông báo cho cơ quan, đơn vị có dự án hoàn thiện đề cương chi tiết.

4. Sau khi hoàn thiện đề cương chi tiết, các cơ quan, đơn vị gửi 20 bộ đề cương chi tiết (10 bộ tiếng Việt và 10 bộ tiếng Anh) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiến hành vận động.

Điều 7. Vận động ODA

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND thành phố chuẩn bị và thực hiện công tác vận động ODA, có nhiệm vụ:

a) Tổng hợp đề cương chi tiết các dự án cần vận động và tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thủ tục gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Là đầu mối phối hợp với các cơ quan liên hệ và cung cấp thông tin về dự án cho các Bộ, ngành Trung ương và các nhà tài trợ trong quá trình vận động.

2. Các cơ quan, đơn vị có dự án đề nghị tài trợ có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia công tác vận động ODA.

3. Trường hợp đặc biệt trong quá trình đăng ký Danh mục yêu cầu tài trợ ODA:

Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và thỏa thuận với Ủy ban nhân dân thành phố (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc thành phố) để tài trợ cho dự án không nằm trong Danh mục tài trợ chính thức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan, đơn vị do UBND thành phố chỉ định (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc thành phố có quan hệ với nhà tài trợ) xây dựng đề cương chi tiết dự án theo quy trình tại Điều 7 của Quy định này.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND thành phố lập thủ tục gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị bổ sung vào Danh mục tài trợ chính thức trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chương III

CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NỘI DUNG DỰ ÁN ODA

Điều 8. Ra quyết định chủ dự án ODA

1. Sau khi dự án ODA được đưa vào Danh mục tài trợ chính thức do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Điều 10 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ và đề xuất của các cơ quan, đơn vị có dự án được duyệt, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định về chủ dự án (chủ đầu tư đối với dự án đầu tư, chủ dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật – sau đây gọi chung là chủ dự án).

2. Chủ dự án là đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn đối ứng để thực hiện dự án theo nội dung đã được phê duyệt; và quản lý, sử dụng công trình sau khi dự án kết thúc.

3. Trường hợp tại thời điểm ra quyết định đầu tư nhưng chưa xác định được đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình, Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn một đơn vị có đủ điều kiện làm chủ dự án. Trong thời gian thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xác định hoặc thành lập một đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng công trình. Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ cho đơn vị này tham gia cùng với chủ đầu tư trong việc nghiệm thu và tiếp nhận công trình đưa vào khai thác và sử dụng theo quy định hiện hành.

4. Trường hợp đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng dự án đầu tư không đủ điều kiện làm chủ dự án theo điểm a, khoản 1 Điều 10 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn một đơn vị có đủ điều kiện làm chủ dự án. Chủ dự án có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý và sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để tham gia quản lý quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án; đồng thời, cùng với chủ dự án tham gia nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng. Trong trường hợp chủ dự án thành lập Ban quản lý dự án, một trong số Phó Giám đốc Ban quản lý dự án phải là người của đơn vị quản lý và sử dụng công trình.

5. Khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về chủ dự án, tùy theo từng loại dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan và nhà tài trợ hướng dẫn chủ dự án chuẩn bị nội dung dự án theo các quy định của Pháp luật hiện hành, xác định cụ thể về nguồn vốn, cơ chế tài chính trong nước áp dụng cho dự án.

Điều 9. Thẩm định và phê duyệt dự án ODA

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt văn kiện đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật và ra quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư vốn ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại khoản 2 điều 19 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ.

2. Chủ dự án không được thẩm định dự án hỗ trợ kỹ thuật của mình.

3. Văn kiện dự án đề nghị thẩm định được xây dựng theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.

4. Hồ sơ thẩm định văn kiện dự án được lập theo quy định tại Điều 17 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ. Hồ sơ thẩm định được lập thành 08 bộ, các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch kèm theo.

5. Quy trình thẩm định dự án:

a) Lấy ý kiến tham vấn:

Trong thời han 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan về dự án.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn lấy ý kiến tham vấn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị được tham vấn có ý kiến trả lời chính thức bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau thời hạn trên, nếu cơ quan, đơn vị được tham vấn không có văn bản trả lời chính thức thì được xem là nhất trí với nội dung dự án.

Các cơ quan, đơn vị tham gia thẩm định dự án chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân thành phố Đà Nẵng và trước pháp luật về trách nhiệm trả lời (hoặc không trả lời) tham vấn và nội dung những ý kiến đóng góp của mình đối với dự án.

b) Tổ chức thẩm định:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến tham vấn của các cơ quan, đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Đối với hình thức tổng hợp ý kiến thẩm định: tiến hành làm báo cáo thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt dự án.

- Đối với hình tổ chức hội nghị thẩm định: đề xuất thành viên tham gia họp thẩm định, chỉ định chủ tọa, thư ký và tổ chức hội nghị thẩm định. Các thành viên được thông báo họp thẩm định cần tham dự đầy đủ. Thành viên nào không tham gia họp thẩm định phải thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư và gửi đóng góp ý kiến bằng văn bản về dự án.

c) Chuẩn bị biên bản thẩm định:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn góp ý (đối với hình thức tổng hợp ý kiến thẩm định) hoặc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định (đối với hình thức tổ chức họp thẩm định), Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các ý kiến đóng góp, chuẩn bị biên bản thẩm định và thông báo cho chủ dự án hoàn thiện dự án (nếu cần thiết).

d) Hoàn thiện dự án:

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc hoàn thiện dự án (đối với hình thức tổng hợp ý kiến thẩm định) hoặc sau khi có kết luận của cuộc họp thẩm định (đối với hình thức tổ chức họp thẩm định), chủ dự án hoàn thiện dự án và gửi 06 bộ văn kiện dự án đã hoàn thiện (bản gốc) về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

đ) Phê duyệt dự án:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn kiện dự án hoàn thiện và hoàn thành biên bản thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt dự án.

e) Thông báo phê duyệt dự án:

Thực hiện theo hướng dẫn tại Phần III, Thông tư số 04/2007/TT-BKH .

Điều 10. Một số quy định riêng đối với dự án đầu tư ODA

1. Nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

Chương IV

ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ODA

Điều 11. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA

Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung thỏa thuận quốc tế cụ thể về các dự án ODA của thành phố; tham gia cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành khác theo quy định của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ trong quá trình đàm phán, ký kết với nhà tài trợ về điều ước quốc tế cụ thể về các dự án ODA của thành phố.

Chương V

QUẢN LÝ THỰC HIỆN, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ODA

Điều 12. Thành lập Ban quản lý dự án ODA (Ban QLDA)

1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi dự án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thành lập Ban QLDA đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật; chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban QLDA đối với dự án đầu tư.

2. Trình tự thành lập, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ban QLDA thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các chương trình, dự án ODA.

Điều 13. Vốn đối ứng dự án ODA

1. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện các dự án ODA thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ.

2. Đối với các dự án thuộc diện cho vay lại và các dự án có khả năng thu hồi vốn đầu tư, chủ dự án phải lo toàn bộ vốn đối ứng.

3. Đối với các dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát, vốn đối ứng bố trí từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch ngân sách hàng năm. Riêng các dự án do địa phương làm chủ dự án hoặc dự án có khả năng thu hồi vốn thì chi phí giải phóng mặt bằng do chủ dự án tự bố trí và phải có cam kết giải phóng mặt bằng trước khi thực hiện dự án.

Điều 14. Nhiệm vụ của chủ dự án và Ban QLDA liên quan đến kế hoạch thực hiện dự án

1. Rà soát, cập nhật và phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án:

Ngay sau khi thành lập Ban QLDA, chủ dự án chỉ đạo Ban QLDA phối hợp với nhà tài trợ rà soát, cập nhật, điều chỉnh (nếu cần thiết) kế hoạch tổng thể thực hiện dự án ODA, chi tiết hóa kế hoạch thực hiện trong năm đầu tiên.

Kế hoạch tổng thể phải được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ngay sau khi dự án được nhà tài trợ chính thức thông qua. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan xem xét và trình UBND thành phố phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện dự án.

Trong trường hợp kế hoạch tổng thể có sự thay đổi làm kéo dài thời gian thực hiện dự án so với điều ước quốc tế đã ký kết, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Ủy ban nhân dân thành phố gửi quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể của dự án (bản gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ để làm cơ sở cho việc theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện dự án.

2. Sau khi Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch tổng thể, chủ dự án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện dự án năm đầu tiên và từng năm tiếp theo, và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.

Kế hoạch thực hiện dự án hàng năm là cơ sở để phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động của dự án và là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của Ban QLDA.

3. Tháng 6 hàng năm, chủ dự án chỉ đạo Ban QLDA lập kế hoạch giải ngân của từng dự án do đơn vị quản lý sẽ thực hiện trong năm sau (theo mẫu tại Phụ lục 7, Thông tư số 04/2007/TT-BKH) kèm theo báo cáo thuyết minh các vấn đề vướng mắc, tồn tại, kiến nghị biện pháp giải quyết gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 15. Điều chỉnh, sửa đổi bổ sung dự án ODA

1. Trong trường hợp những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sự thay đổi về cơ chế tài chính trong nước hoặc điều kiện cho vay lại trong nước áp dụng cho dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính xem xét, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Trong trường hợp nhà tài trợ chấp thuận cho sử dụng phần vốn dư sau đấu thầu của dự án vốn vay:

a) Nếu việc sử dụng phần vốn đó để thực hiện dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của dự án đang thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố giải trình và đề nghị các Bộ ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Nếu việc sử dụng vốn dư để bổ sung khối lượng trong phạm vi dự án đang thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

Điều 16. Nghiệm thu, bàn giao quyết toán

1. Đối với dự án đầu tư: thực hiện nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và quyết toán công trình theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, thuê Kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán gửi về Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt hoặc trình phê duyệt theo quy định.

2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật: chủ dự án tổ chức nghiệm thu, bàn giao và trong vòng 06 tháng sau khi kết thúc dự án, chủ dự án hoàn thành báo cáo quyết toán gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố và tiếp tục khai thác quản lý, phát huy hiệu quả, quản lý tài chính và tài sản dự án theo quy định của pháp luật.

3. Quyết toán vốn đối với dự án có tính chất chi hành chính sự nghiệp được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán chi hành chính sự nghiệp.

Điều 17. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp và xử lý trong thẩm quyền những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, đồng thời chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý và kiến nghị đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

2. Các cơ quan, đơn vị liên quan, các chủ dự án và các Ban QLDA kiểm tra, theo dõi thường xuyên, liên tục, đảm bảo thực hiện dự án ODA đúng mục tiêu, tiến độ và chất lượng dự án như đã được phê duyệt; và có trách nhiệm báo cáo kịp thời tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đến Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét xử lý.

3. Việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng ODA theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 18. Đánh giá dự án ODA

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự án ODA của thành phố. Định kỳ hoặc đột xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố về việc thuê tư vấn đánh giá tình hình thực hiện dự án.

2. Chủ dự án đôn đốc, hỗ trợ Ban QLDA đánh giá dự án gửi về Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với địa phương giải quyết những khó khăn vướng mắc. Trong trường hợp không thuộc thẩm quyền xử lý thì chủ dự án kịp thời báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.

3. Ban QLDA có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá dự án theo quy định tại khoản 1, Điều 35 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 1, 2 Phần VI Thông tư số 04/2007/TT-BKH .

Điều 19. Báo cáo thực hiện dự án ODA

1. Chế độ báo cáo thực hiện dự án ODA đảm bảo theo quy định tại Điều 36 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ, khoản 3 Phần VI của Thông tư số 04/2007/TT-BKH và Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chế độ báo cáo và tổng hợp kết quả vận động ODA, báo cáo tình hình thực hiện và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA của thành phố theo quy định.

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ODA

Điều 20. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về ODA trong việc vận động, điều phối quản lý vốn ODA; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Chủ trì soạn thảo chính sách, quy hoạch thu hút sử dụng ODA của thành phố; trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA.

3. Xây dựng kế hoạch vốn ODA từng thời kỳ, hàng năm trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, tham mưu cho UBND thành phố bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị dự án, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch vốn hàng năm.

4. Chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối ODA, hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự án vận động và chuẩn bị dự án theo yêu cầu của nhà tài trợ. Xác định cơ chế tài chính trong nước và cơ chế vốn đối ứng dự án ODA.

5. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các dự án ODA của thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế quản lý ODA của Chính phủ.

6. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các dự án ODA.

7. Theo dõi, kiểm tra việc quản lý và tổ chức thực hiện các dự án; là đầu mối xử lý các vấn đề liên quan đến nhiều sở, ngành và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp xử lý. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.

8. Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý thực hiện dự án và hiệu quả thu hút sử dụng vốn ODA theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương, Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.

9. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 21. Nhiệm vụ của Sở Tài chính

1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chuẩn bị dự án liên quan đến sử dụng vốn, quản lý tài chính dự án ODA.

2. Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính, quyết toán vốn hoàn thành dự án ODA.

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND thành phố bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện các dự án ODA đối với dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát trong dự toán ngân sách hàng năm.

Điều 22. Nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố

Thẩm tra và đề xuất kiến nghị về cơ chế, chính sách, cách thức tổ chức thực hiện dự án trước khi trình Ủy ban nhân thành phố phê duyệt.

Điều 23. Nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ

1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động ODA cũng như chính sách đối tác trên cơ sở chính sách đối ngoại chung; tham gia vận động ODA.

2. Góp ý kiến xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Hướng dẫn và thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về ODA.

Điều 24. Nhiệm vụ của các ngành các cấp, các cơ quan, đơn vị sử dụng ODA

1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng định hướng, quy hoạch thu hút sử dụng ODA, đề xuất danh mục dự án và tham gia vận động các dự án ưu tiên kêu gọi vốn ODA của ngành, của địa phương, đơn vị.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án theo quy định của pháp luật. Khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến dự án ODA trong thời gian quy định.

3. Tổ chức thực hiện, bảo đảm chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA đối với dự án thuộc ngành quản lý. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA.

4. Có trách nhiệm xây dựng báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện dự án ODA do ngành mình quản lý và gửi về Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Đối với các hành vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Các ngành, các cơ quan, đơn vị các cấp, các chủ dự án quản lý và sử dụng vốn ODA trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 53/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

  • Số hiệu: 53/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/12/2008
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Trần Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản