Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 26 tháng 9 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 327/TTr-STNMT ngày 13/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1. Bãi bỏ các quy định trước đây do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trái với Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ngành, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về hợp thửa, tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Quy định này quy định diện tích đất tối thiểu, quy trình thực hiện tách thửa, hợp thửa đất ở và đất sản xuất nông nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp huyện và tỉnh.
2. Diện tích đất tối thiểu tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 5 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Tách thửa đất tại các khu dân cư ổn định (khu dân cư đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh) để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp với thửa đất liền kề để thuận lợi cho việc sinh hoạt của người sử dụng đất trong khu dân cư;
c) Người sử dụng đất là cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và doanh nghiệp Nhà nước. Các đối tượng này khi tách thửa phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp.
3. Việc tách thửa đất tại khoản 1 Điều này là việc chia tách từ 1 thửa đất (gọi là thửa đất bị tách) thành 2 hoặc nhiều thửa đất khác nhau có cùng mục đích sử dụng (gọi là thửa đất được tách).
Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa
1. Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có công bố thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai.
2. Thửa đất xin tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu kể từ thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Thửa đất đang có tranh chấp và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
4. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của tòa án.
5. Thửa đất trong các khu dân cư có quy hoạch chi tiết, việc tách thửa không đồng thời với hợp thửa.
6. Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án sản xuất nông lâm nghiệp nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án theo đúng giấy phép đầu tư, vi phạm khoản 2, Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
7. Thửa đất không được tách thửa theo các quy định khác của pháp luật.
Điều 4. Các trường hợp được tách thửa đất
1. Người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất để thực hiện các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
2. Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận.
3. Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất theo quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh
chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
4. Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để thực hiện các quyền theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực của tòa án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
5. Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất theo văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có chung quyền sử dụng đất.
6. Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
7. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Điều kiện tách thửa, hợp thửa
1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai;
b) Diện tích xin tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại Quy định này trừ trường hợp thửa đất còn lại thuộc diện sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
c) Không thuộc các trường hợp không được tách thửa.
2. Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông nghiệp theo chủ trương “dồn điền, đổi thửa” để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư quy hoạch tập trung để thực hiện các dự án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng.
DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỢP THỬA, TÁCH THỬA ĐẤT
1. Sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ
giới xây dựng, diện tích đất ở tại đô thị được quyền tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 40 m2 trở lên;
b) Chiều ngang thửa đất được tách sau khi tách thửa tối thiểu phải là 3,5m;
c) Chiều dọc của thửa đất được tách sau khi tách thửa tối thiểu phải là 5m;
d) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 40 m2.
2. Sau khi đã trừ chỉ giới xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích đất ở tại nông thôn được quyền tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 100 m2 trở lên;
b) Chiều ngang thửa đất được tách sau khi tách thửa tối thiểu phải là 5m;
c) Chiều dọc của thửa đất được tách sau khi tách thửa tối thiểu phải là 10m;
d) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 100 m2.
Điều 7. Đối với đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất nông nghiệp
1. Diện tích đất nông nghiệp được quyền tách thửa tại thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các thị trấn phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 1.000 m2 trở lên;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 1.000 m2.
2. Diện tích đất nông nghiệp được quyền tách thửa tại các xã phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 2.000 m2 trở lên;
b) Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không được nhỏ hơn 2.000 m2.
1. Việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai.
2. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và bị tách thửa theo quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy định này.
1. Việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai.
2. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và bị tách thửa theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy định này.
1. Việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai. Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ 01 lần cùng với việc tách thửa.
2. Diện tích thửa đất tối thiểu được tách và diện tích còn lại của thửa đất bị tách không nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Tách thửa đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng thực hiện dự án đầu tư theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì diện tích thửa đất được tách theo chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và diện tích thửa đất bị tách thửa còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu thuộc từng trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này thì người sử dụng đất vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức sử dụng đất có yêu cầu tách thửa để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh thì diện tích tối thiểu của thửa đất được tách theo dự án chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa
1. Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu là hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm 1 khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2. Trình tự thủ tục thực hiện:
a) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là Cơ quan Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
b) Đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
Đối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa và gửi đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp được ủy quyền hoặc trình UBND cấp tỉnh ký giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp không được ủy quyền;
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi giấy chứng nhận cho Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc;
đ) Ngay trong ngày nhận được giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận đã ký, bản chính giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
3. Đối với trường hợp không được tách thửa: ngay trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ do Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời và trả hồ sơ lại cho người sử dụng đất. Thời gian thực hiện không quá 2 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ. Công văn trả lời phải ghi rõ lý do không được tách thửa.
4. Đối với trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ban, ngành chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất không theo đúng Quy định này. Kiên quyết không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp tự ý tách thửa.
2. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn cho cán bộ, công chức viên chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy định này; tuyên truyền rộng rãi nội dung của quy định để người sử dụng đất biết, thực hiện.
4. Các cơ quan báo, đài, công báo tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân và các cơ quan Nhà nước biết, thực hiện./.
- 1Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
Quyết định 53/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định diện tích đất tối thiểu và Quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 53/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/09/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra