ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2006/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 01 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 37/2004/CT-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 01/2001/NQLT giữa Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Nghị quyết liên tịch giữa Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Chương trình hành động giữa Hội Nông dân Việt Nam, Kế hoạch liên tịch giữa Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam với Bộ Công an;
Xét đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bình Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bình Định tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; đồng thời hướng dẫn cho các địa phương, đơn vị xây dựng quy chế hoạt động.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Trưởng ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của UBND tỉnh)
Thực hiện Thông báo số 902/TB/TT-BCĐ ngày 27/6/2005 của Thường trực Ban chỉ đạo các Nghị quyết liên tịch Trung ương và Quyết định số 755/QĐ-CT UBND ngày 05/4/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bình Định. UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bình Định như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bình Định có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các ngành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Công an, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết liên tịch, Chương trình, Kế hoạch liên ngành giữa Bộ Công an với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các ngành về vận động quần chúng tham gia đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Điều 2. Các thành viên Ban chỉ đạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ do Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh phân công, có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2001/NQLT giữa Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Công an, chỉ đạo thực hiện các nội dung, chương trình đã ký song phương với ngành Công an; kịp thời đề xuất ý kiến cho Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh xử lý và điều hành các công việc của Ban chỉ đạo có hiệu quả.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm vụ của Trưởng ban, các Phó Trưởng ban:
1. Trưởng Ban chỉ đạo (Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh) chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Phó Trưởng ban thường trực (Giám đốc Công an tỉnh).
Có trách nhiệm giúp Trưởng ban chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; thay mặt Trưởng ban chỉ đạo điều hành các công việc do Trưởng ban giao, trực tiếp chỉ đạo lực lượng công an triển khai thực hiện nội dung các Nghị quyết liên tịch giữa ngành công an với các đơn vị khác về phối hợp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.
3. Phó Trưởng ban (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh).
Giúp Trưởng ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo, trực tiếp chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp thực hiện Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên với các ngành khác.
Điều 4. Nhiệm vụ của các Ủy viên Ban chỉ đạo
1. Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách phong trào, Ủy viên thường trực.
- Tiếp nhận và xử lý các thông tin cụ thể liên quan đến lĩnh vực an ninh trật tự, trực tiếp chỉ đạo nội dung hoạt động, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các Nghị quyết liên tịch.
- Tham gia việc chỉ đạo tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp của Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất Trưởng Ban chỉ đạo những chủ trương, biện pháp thực hiện các Nghị quyết liên tịch.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các ngành chuẩn bị các văn bản của Ban chỉ đạo; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các Nghị quyết liên tịch của Công an các cấp trong tỉnh, báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phụ trách phong trào, Ủy viên thường trực.
- Tiếp nhận và xử lý các thông tin cụ thể liên quan đến việc thực hiện các Nghị quyết liên tịch thuộc hệ thống của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trực tiếp chỉ đạo nội dung hoạt động, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp trong tỉnh thực hiện các Nghị quyết liên tịch.
- Nghiên cứu, đề xuất Trưởng Ban chỉ đạo những chủ trương, biện pháp thúc đẩy thực hiện các Nghị quyết liên tịch. Phối hợp với Công an tỉnh và các tổ chức thành viên chuẩn bị các văn bản của Ban chỉ đạo; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các Nghị quyết liên tịch của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong tỉnh; báo cáo Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh.
3. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh, Ủy viên.
- Trực tiếp chỉ đạo nội dung hoạt động, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp Hội Cựu chiến binh trong tỉnh phối hợp thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2002/NQLT giữa Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Công an và những nội dung cụ thể trong Nghị quyết liên tịch giữa Hội Cựu chiến binh Việt Nam với Bộ Công an về “Phối hợp vận động toàn dân xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc”; gắn với việc thực hiện các cuộc vận động, phong trào hoạt động thường xuyên của Hội Cựu chiến binh.
- Tham gia việc chỉ đạo tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp của Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh.
4. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy viên.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp Hội phụ nữ trong tỉnh phối hợp thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2002/NQLT giữa Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Công an và trực tiếp chỉ đạo thực hiện những nội dung cụ thể trong Nghị quyết liên tịch số 01/2002/NQLT giữa Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Bộ Công an về “Quản lý con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội”.
5. Bí thư Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy viên.
Ngoài việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức Đoàn các cấp trong tỉnh thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2002/NQLT giữa Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Công an còn phải chỉ đạo Cơ sở đoàn các cấp thực hiện nội dung Nghị quyết liên tịch số 02/1998/NQLT giữa Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với Bộ Công an về “Phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên”.
6. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Ủy viên.
Tham gia việc chỉ đạo tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp của Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của tỉnh, tăng cường kiểm tra, đôn đốc các cấp Hội Nông dân trong tỉnh phối hợp thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2002/NQLT giữa Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Công an và Chương trình phối hợp hành động số 146/2002/CTPH giữa Hội Nông dân Việt Nam và Bộ Công an về “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nông dân thực hiện Nghị quyết 09/CP/1998/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm”.
7. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy viên.
Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công đoàn các cấp trong tỉnh phối hợp thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/2002/NQLT giữa Ban thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Công an và Kế hoạch Liên tịch số 969/2002/KH LT giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Công an về “Công tác phòng chống ma túy trong công nhân viên chức, lao động”. Tham gia chỉ đạo thực hiện những chủ trương, biện pháp của Trung ương của Ban chỉ đạo tỉnh nhằm xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh ngày càng có hiệu quả hơn.
8. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy viên.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc ngành Giáo dục - Đào tạo trong việc thực hiện Kế hoạch liên ngành số 1413/KHLN về “Phòng chống ma túy trong học sinh, sinh viên”; phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 02/NQLT giữa Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh và Bộ Công an về “Phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên”.
Điều 5. Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo đặt tại Công an tỉnh, thành viên của Cơ quan thường trực do Giám đốc Công an tỉnh phân công. Cơ quan thường trực có các nhiệm vụ:
1. Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo, giúp Ban chỉ đạo theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết phục vụ cho các kỳ họp của Ban chỉ đạo và công tác báo cáo sơ, tổng kết định kỳ theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Ban chỉ đạo.
Chương III
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT, THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
Điều 6. Ban chỉ đạo tổ chức họp mỗi năm một lần để đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết liên tịch trong năm và đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết liên tịch trong năm đến. Trong trường hợp cần thiết có thể triệu tập họp đột xuất để giải quyết những vấn đề cấp bách. Thời gian họp do Trưởng ban quyết định theo đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo.
Điều 7. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm nắm tình hình, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các Nghị quyết liên tịch, báo cáo kết quả thực hiện ở các cấp trong tỉnh thuộc ngành mình về Ban chỉ đạo tỉnh; tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết liên tịch của các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
Điều 8. Các thành viên Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Công an tỉnh) có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp kết quả thực hiện các Nghị quyết liên tịch báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh.
Điều 9.
- Hàng năm Cơ quan thường trực có trách nhiệm đôn đốc và đề xuất tổ chức cho các thành viên Ban chỉ đạo tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc triển khai thực hiện các Nghị quyết liên tịch.
- Hàng quý, 6 tháng, năm, Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh báo cáo Trưởng ban chỉ đạo và UBND tỉnh.
Điều 10. Quy định về việc sử dụng con dấu trong các văn bản của Ban chỉ đạo:
- Văn bản do Trưởng ban chỉ đạo ký, đóng dấu của UBND tỉnh.
- Văn bản do Trưởng ban chỉ đạo ủy quyền cho Phó Trưởng ban thường trực (Công an tỉnh) ký, đóng dấu của Công an tỉnh.
- Văn bản do Trưởng ban chỉ đạo ủy quyền cho Phó trưởng ban (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh) ký, đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh./.
- 1Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2013 thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2014 sáp nhập Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bắc Giang thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2014 sáp nhập Ban chỉ đạo Thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 37/2004/CT-TTg về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình phòng, chống tội phạm của Chính phủ đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1033/QĐ-UBND năm 2013 thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2014 sáp nhập Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bắc Giang thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2014 sáp nhập Ban chỉ đạo Thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 53/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Vũ Hoàng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực