Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 5287/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN “BỘ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI” ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố về việc quy định nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của HĐND thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 6399/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2025 của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND thành phố Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 620/TTr-SVHTT ngày 10 /10/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương Đề án “Bộ tiêu chí thống kê về các ngành Công nghiệp Văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội” tại phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Thời gian và kinh phí thực hiện
- Thời gian thực hiện: năm 2025.
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách Thành phố giao Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội năm 2025.
- Nội dung, mức chi: Áp dụng quy định tại Phụ lục số 01, Nghị quyết 10/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố quy định nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của HĐND Thành phố và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giao Sở Văn hóa và Thể thao
- Xây dựng, phê duyệt thuyết minh dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đề cương Đề án được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
- Tổng hợp, tổ chức nghiệm thu các sản phẩm, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện theo quy định.
Điều 4. Giao các Sở, ngành: Thống kê Hà Nội, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Tài chính, Công thương, Du lịch, Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo quy định.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước khu vực I; Trưởng Thống kê Hà Nội; Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Công thương; Giám đốc Sở Du lịch; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN “BỘ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
(Kèm theo Quyết định số 5287/QĐ-UBND ngày 24/10/2025 của UBND thành phố Hà Nội)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa (CNVH) là hướng đi quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, CNVH đã và đang là lĩnh vực mang lại lợi ích kinh tế, đồng thời góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và những chuyển biến nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam xác định phát triển CNVH hiệu quả, hiện đại, nhất quán không chỉ là yêu cầu cấp thiết mà còn là một nhiệm vụ chiến lược đối với sự phát triển nhanh và bền vững đất nước. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nhiều lần nhấn mạnh vai trò sống còn của văn hóa trong sự phát triển quốc gia, khẳng định: “Văn hóa còn thì dân tộc còn”, và yêu cầu phải “đặt văn hóa ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”. Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng đó, năm 2014 Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” và Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó xác định rõ nhiệm vụ “Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa”.
Thành phố Hà Nội đã nhận thức và có định hướng chủ động trong Chiến lược phát triển CNVH. Trên cơ sở xác định những lợi thế của Thủ đô, có bề dày văn hóa và lịch sử độc đáo, với nhiều di sản văn hóa, các làng nghề, di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội; với hệ thống giao thông phát triển, kết cấu hạ tầng hiện đại, từ khách sạn, nhà hát, sân khấu đến các cơ sở vui chơi, giải trí; có vị trí đặc biệt thuận lợi trong giao lưu văn hóa quốc tế và có sức hấp dẫn riêng biệt đối với du khách cũng như thu hút đầu tư phát triển..., thành phố Hà Nội đã và đang đẩy mạnh phát triển các ngành CNVH, với mục tiêu đưa CNVH trở thành mũi nhọn phát triển của Thủ đô. Ngày 22/2/2022, Thành ủy Hà Nội ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU “Về phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” và trở thành địa phương đầu tiên trong cả nước có nghị quyết chuyên đề về công nghiệp văn hóa. Cùng với việc là địa phương duy nhất có Luật Thủ đô và nhiều chính sách, kế hoạch rõ ràng, đã tạo môi trường thuận lợi cho việc tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, giải trí. Bên cạnh đó, với thương hiệu “Thành phố sáng tạo”, đồng thời là địa bàn có lợi thế về nguồn nhân lực, đang trong giai đoạn của thời kỳ dân số vàng có lợi thế về nguồn lực trẻ và là nơi tập trung đội ngũ tri thức, chuyên gia, nhà khoa học, văn nghệ sĩ..., Hà Nội đã hình thành được một không khí sáng tạo phù hợp cho phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, đây chính là căn cứ vững chắc để Hà Nội từng bước trở thành trung tâm công nghiệp văn hóa phát triển hàng đầu với những thương hiệu, sản phẩm uy tín, có khả năng cạnh tranh cao với các Thành phố trong khu vực.
Năm 2022, ngành công nghiệp văn hóa đã đóng góp khoảng 1,49 tỷ USD vào tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (chiếm tỷ trọng 3,7% GRDP của thành phố), trong đó giá trị gia tăng của ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt khoảng 196,5 triệu USD (chiếm tỷ trọng 0,49% GRDP). Năm 2023, Hà Nội đã tổ chức hơn 2.000 sự kiện, hoạt động, đón khoảng 24 triệu lượt khách du lịch, trong đó có gần 4 triệu lượt khách quốc tế, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GRDP của Thủ đô, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh chóng theo hướng gia tăng nhanh các ngành dịch vụ. Năm 2024, Hà Nội ghi dấu ấn đặc biệt với ngành Du lịch khi đón lượng khách, vượt xa kỳ vọng với 27,86 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế là 6,35 triệu lượt, và điểm thu hút du khách là các lễ hội truyền thống đặc sắc, điểm đến văn hóa độc đáo và những sự kiện quốc tế quy mô lớn. Lĩnh vực thiết kế sáng tạo của Hà Nội tạo dấu ấn đậm nét với thành công lớn của Lễ hội Thiết kế sáng tạo Hà Nội hằng năm, đặc biệt Lễ hội Thiết kế sáng tạo Hà Nội năm 2023 được tổ chức với quy mô lớn ở nhiều địa điểm, huy động nhiều loại hình sáng tạo, “đánh thức” những di sản công nghiệp có tuổi thọ 100 năm tưởng như “ngủ quên” thành địa điểm văn hóa hấp dẫn (như Nhà máy xe lửa Gia Lâm, tháp nước Hàng Đậu); Lễ hội Thiết kế sáng tạo Hà Nội 2024 hội tụ nhiều ngành công nghiệp văn hóa đã mang đến những sáng tạo vô cùng phong phú cho công chúng. Kết quả này cho thấy, công nghiệp văn hóa Hà Nội đang từng bước gia tăng sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy, tạo bước đột phá trong Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của Thủ đô theo định hướng của Chính phủ, ngày 25/4/2024 UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 129/KH-UBND, trong đó tiếp tục cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp; tập trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển CNVH với 13 ngành, lĩnh vực: Du lịch văn hóa, Nghệ thuật biểu diễn, Thủ công mỹ nghệ, Phần mềm và trò chơi giải trí, Thiết kế, Quảng cáo, Mỹ thuật nhiếp ảnh và triển lãm, Điện ảnh, Thời trang, Truyền hình và phát thanh, Xuất bản, Kiến trúc, phấn đấu hoàn thành mục tiêu doanh thu từ các ngành CNVH Thủ đô năm 2025 đóng góp khoảng 5% GRDP; đến năm 2030 đóng góp khoảng 8% GRDP và đến năm 2045 đóng góp khoảng 10% GRDP của Thành phố. Với mục tiêu này, việc có một công cụ định lượng phục vụ công tác đánh giá, giám sát tiến trình thực hiện các mục tiêu phát triển các ngành CNVH là rất cần thiết.
Tại Công văn số 4679/VP-KGVX ngày 11/4/2025 của Văn phòng UBND Thành phố đã giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì nghiên cứu, xây dựng Đề án “Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành Công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội”, để Thành phố có cơ sở đánh giá sự phát triển của các ngành Công nghiệp văn hoá, đánh giá việc đóng góp của công nghiệp văn hoá vào GRDP và hoạch định chính sách phát triển, thu hút đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, sáng tạo.
Xuất phát từ những luận điểm trên, Đề án “Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành Công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội” là một nhiệm vụ rất cần thiết và có ý nghĩa. Bộ chỉ tiêu thống kê với hệ thống chỉ tiêu thống kê, chỉ báo, chỉ tiêu, tiêu chí và cơ sở dữ liệu đánh giá các nhóm ngành CNVH, sau khi được xây dựng và thí điểm thành công, sẽ có vai trò: (1) Là công cụ hỗ trợ đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển CNVH Thủ đô, đánh giá tỷ trọng đóng góp của các ngành CNVH vào GRDP của Thành phố; (2) Là cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch, định hướng phát triển các ngành CNVH của Thủ đô; (3) Là công cụ quản lý, cung cấp thông tin và góp phần nâng cao nhận thức về phát triển các ngành CNVH cho các cấp, các ngành của Thành phố.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Văn bản của Trung ương
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
- Luật Thủ đô ngày 28/6/2024;
- Luật Thống kê ngày 23/11/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021;
- Nghị quyết số 33-NQ/TW năm 09/6/2014 về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2025 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030”;
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam;
- Dự thảo Khung chỉ tiêu thống kê các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Văn bản của thành phố Hà Nội
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình số 06-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021 – 2025”;
- Chương trình số 02-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và hội nhập quốc tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững giai đoạn 2021 – 2025”
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về “Phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo”;
- Nghị quyết số 24/2025/NQ-HĐND ngày 10/7/2025 của HĐND Thành phố quy định về tổ chức và hoạt động của trung tâm công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Nghị quyết số 25/2025/NQ-HĐND ngày 10/7/2025 của HĐND Thành phố về khu phát triển thương mại và văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 1997/QĐ-UBND ngày 24/4/2018 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch Quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2050;
- Quyết định số 282/QĐ-UBND ngày 15/01/2024 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 29/5/2017 của UBND Thành phố về thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 12/8/2022 của UBND Thành phố về “Phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
- Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 25/4/2025 của UBND Thành phố Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
- Công văn số 4679/VP-KGVX ngày 11/4/2025 của Văn phòng UBND Thành phố về việc chủ trương xây dựng Đề án “Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn thành phố Hà Nội”;
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu, xây dựng và ban hành “Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành công nghiệp văn hóa (CNVH) trên địa bàn thành phố Hà Nội” và đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả nhằm mục đích cập nhật, đánh giá những tiềm năng, lợi thế và hiệu quả phát triển các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thống kê, đánh giá, quản lý, định hướng phát triển.
- Mục tiêu cụ thể:
(1) Hệ thống cơ sở khoa học về CNVH, các ngành CNVH và đánh giá CNVH, các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội;
(2) Nghiên cứu, đề xuất Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành Công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội;
(3) Đề xuất giải pháp triển khai hiệu quả Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành Công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng và phạm vi Đề án
2.1 Đối tượng: Nội dung bộ chỉ tiêu thống kê với hệ thống chỉ tiêu thống kê, chỉ báo, chỉ tiêu, tiêu chí và cơ sở dữ liệu đánh giá các nhóm ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2 Phạm vi Đề án
- Phạm vi không gian: Áp dụng thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội; phạm vi địa bàn, thời gian triển khai thí điểm sẽ được xác định cụ thể trong quá trình nghiên cứu, xây dựng Đề án.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng tiềm năng, lợi thế và thực trạng phát triển từ năm 2020 đến nay; nội dung định hướng, giải pháp phát triển và Bộ tiêu chí, chỉ tiêu thống kê về các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, theo đúng các định hướng phát triển các ngành CNVH của Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển CNVH trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2025 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phạm vi về nội dung:
(1) Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội (đối với toàn bộ 13 ngành CNVH được xác định tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội);
(2) Nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chí thống kê về các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, Đề án đề xuất các nội dung nghiên cứu dựa trên đặc điểm, điều kiện tiềm năng, hiệu quả phát triển hoạt động SXKD của các ngành CNVH trên địa bàn Thành phố; hiệu quả quản lý nhà nước (các thể chế pháp luật, cơ chế chính sách đặc thù có liên quan; các chức năng, thẩm quyền quản lý nhà nước đối với 13 ngành CNVH,…), từ đó làm căn cứ đưa ra các tiêu chí, chỉ tiêu, chỉ số của Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội, các nội dung nghiên cứu, đánh giá là:
+ Nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng, lợi thế phát triển các ngành CNVH (Điều kiện tự nhiên, vị thế địa chính trị, địa kinh tế; Tài nguyên vốn văn hóa vật thể và phi vật thể; Tài nguyên nguồn nhân lực; Hạ tầng giao thông; Mặt bằng sản xuất kinh doanh, không gian văn hóa sáng tạo).
+ Nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh (Quy mô, cơ cấu, loại hình DN, số lượng doanh nghiệp; Số lượng các sản phẩm trong từng nhóm ngành, lĩnh vực ngành của 13 lĩnh vực, tiểu ngành CNVH; Quy mô vốn; Số lượng, chất lượng lao động trong DN; Doanh thu; Tỷ trọng nộp ngân sách, đóng thuế; Tỷ trọng xuất, nhập khẩu; Hệ sinh thái DN CNVH, sản phẩm CNVH; Nguyên liệu đầu vào; Ứng dụng công nghệ hiện đại; Xây dựng, phát triển thương hiệu, sản phẩm; Đánh giá sự hài lòng của du khách, người tiêu dùng…
+ Nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội (Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức; Thể chế pháp luật, cơ chế, chính sách đặc thù; Thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, không gian văn hóa sáng tạo; Nguồn nhân lực (đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng, đãi ngộ, chất lượng lao động; Thông tin, quảng bá sản phẩm…)
+ Nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các liên hiệp hội, hội nghề nghiệp các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Nghiên cứu, xây dựng hệ thống các biểu mẫu, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tính... phục vụ công tác thống kê các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Phương pháp thực hiện
3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích số liệu
- Thu thập các văn bản pháp quy, các cơ chế, chính sách, số liệu thống kê của Trung ương và Hà Nội, để phục vụ khảo cứu tình hình, thực trạng đánh giá các ngành CNVH ở thành phố Hà Nội.
- Khảo sát, thu thập, phân tích các báo cáo tổng kết, đánh giá về tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội; các báo cáo do các sở, ngành và đơn vị liên quan cung cấp; văn bản pháp quy, chương trình, kế hoạch, nghị định, quyết định của Trung ương và thành phố Hà nội liên quan đến Đề án.
- Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu trong nước và quốc tế liên quan đến CNVH và các ngành, lĩnh vực CNVH.
- Tổng hợp, phân tích và kế thừa các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến Đề án.
3.2 Phương pháp tham vấn ý kiến
- Xin ý kiến các chuyên gia (các nhà nghiên cứu, nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách, các học giả) về kết quả nghiên cứu, xây dựng, dự thảo bộ tiêu chí thống kê bằng hình thức: xin ý kiến bằng văn bản; xin ý kiến qua hội nghị, hội thảo, tọa đàm; tham vấn ý kiến của hội đồng đánh giá...
- Làm việc, xin ý kiến các sở, ngành, UBND các xã, phường về bộ chỉ tiêu thống kê; nêu những khó khăn, đề xuất giải pháp hiệu quả trong quá trình triển khai bộ chỉ tiêu thống kê.
- Mời các chuyên gia có chuyên môn liên quan cùng tham gia nghiên cứu, xây dựng Đề án.
3.3 Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê
- Khảo sát, làm việc, trao đổi, học tập kinh nghiệm công tác đánh giá CNVH và các ngành CNVH tại một số tỉnh, thành phố. Dự kiến tại tỉnh Quảng Ninh, Ninh Bình, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổ chức một số buổi họp, làm việc với các Sở, ngành; xã, phường; tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Đơn vị, địa bàn cụ thể được xác định trong quá trình nghiên cứu, xây dựng Đề án.
- Xây dựng các phiếu khảo sát phù hợp từng đối tượng, từng địa bàn cụ thể; tiến hành khảo sát tại các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và một số xã, phường trên địa bàn thành phố.
IV. CÁC NỘI DUNG CẦN THỰC HIỆN
1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH cấp tỉnh
1.1 Khái niệm, vai trò và nguyên tắc xây dựng và triển khai Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng và triển khai Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH (Nhân tố khách quan, chủ quan)
1.3 Thực tiễn triển khai Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành CNVH tại địa phương cấp tỉnh trong và ngoài nước và bài học kinh nghiệm cho Hà Nội
1.3.1 Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn CNVH trong nước: kinh nghiệm từ một số tổ chức, một số địa phương về đánh giá CNVH
1.3.2 Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn CNVH quốc tế: kinh nghiệm từ một số tổ chức quốc tế, một số thành phố trên thế giới.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội.
2. Xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê 13 ngành CNVH của Thành phố Hà Nội, bao gồm: Du lịch văn hóa, Nghệ thuật biểu diễn, Thủ công mỹ nghệ, Phần mềm và trò chơi giải trí, Thiết kế, Quảng cáo, Mỹ thuật nhiếp ảnh và triển lãm, Điện ảnh, Thời trang, Truyền hình và phát thanh, Xuất bản, Kiến trúc. Trong đó làm rõ: (1) tên chỉ tiêu thống kê; (2) nguyên tắc, cơ sở lựa chọn và xây dựng; (3) phương pháp tính; (4) thời điểm thống kê, địa bàn áp dụng.
2.1 Khái quát yêu cầu phát triển CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
Phân tích, làm rõ đặc điểm, mục tiêu đặt ra đối với phát triển CNVH và nội dung đánh giá, thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2 Tình hình đánh giá, thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.1 Thực trạng công tác đánh giá, thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.2 Nhận định chung về những thách thức trong công tác đánh giá, thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3 Nghiên cứu, đề xuất Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1 Quan điểm, nguyên tắc xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê
2.3.2 Đề xuất Bộ chỉ tiêu thống kê
Dựa trên các nội dung nghiên cứu, đánh giá, dự kiến đề xuất Bộ chỉ tiêu thống kê theo 13 ngành: Du lịch văn hóa, Nghệ thuật biểu diễn, Thủ công mỹ nghệ, Phần mềm và trò chơi giải trí, Thiết kế, Quảng cáo, Mỹ thuật nhiếp ảnh và triển lãm, Điện ảnh, Thời trang, Truyền hình và phát thanh, Xuất bản, Kiến trúc. Ban hành kèm theo tài liệu hướng dẫn Quy trình thực hiện, phương thức triển khai, cách thức tổ chức khảo sát, thống kê và cách tính toán Bộ chỉ tiêu
3. Triển khai thí điểm Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
Căn cứ điều kiện, kết quả nghiên cứu, dự kiến triển khai thí điểm Bộ chỉ tiêu thống kê tại một số tổ chức, địa bàn trên địa bàn thành phố Hà Nội vào năm 2026, sau đó phân tích đánh giá và triển khai thực hiện trên toàn địa bàn thành phố.
3.1 Đối tượng, địa bàn thí điểm:
Triển khai thí điểm toàn bộ 13 lĩnh vực CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội theo loại hình kinh tế:
(1) Hộ cá thể (Địa bàn thí điểm dự kiến triển khai thí điểm tại phường Hoàn Kiếm, Hà Đông, xã Phú Xuyên, xã Gia Lâm; doanh nghiệp;.
(2) Doanh nghiệp (chọn một số doanh nghiệp lớn tiêu biểu trên địa bàn thành phố Hà Nội).
(3) Đơn vị HCSN, tôn giáo, tín ngưỡng, nghệ thuật... (trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội
3.2 Thời gian thí điểm: 1 năm – năm 2026
3.3 Tổ chức đánh giá việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai thí điểm Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
Phân tích kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân những khó khăn, hạn chế trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và triển khai thí điểm Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp triển khai Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.1 Dự báo tính khả thi khi áp dụng Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.2 Nhiệm vụ, giải pháp triển khai về Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.3 Đề xuất phân công nhiệm vụ triển khai Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.4 Một số kiến nghị với Trung ương, Thành phố
V. CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu qua khai thác tài liệu (văn bản pháp quy; các chương trình, kế hoạch, nghị định, quyết định của Trung ương và thành phố Hà Nội; các tài liệu trong nước và quốc tế...); tổng hợp, kế thừa các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan.
2. Tổ chức khảo sát thực tế, làm việc với các tỉnh, thành phố; sở, ngành; xã, phường trên địa bàn thành phố và một số tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan để thu thập thông tin, số liệu, nắm bắt tình hình thực hiện, đánh giá, thống kê các ngành CNVH; trên cơ sở đó đánh giá nguồn lực, những đóng góp, tác động của các ngành CNVH, xác định chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH.
3. Xây dựng các chuyên đề nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm trong nước và quốc tế về xây dựng và phát triển CNVH theo 13 ngành: Du lịch văn hóa, Nghệ thuật biểu diễn, Thủ công mỹ nghệ, Thiết kế, Quảng cáo, Mỹ thuật nhiếp ảnh và triển lãm, Điện ảnh, Thời trang, Ẩm thực, Phần mềm và trò chơi giải trí, Truyền hình và phát thanh, Xuất bản, Kiến trúc.
4. Tổ chức họp, thảo luận BCN Đề án; họp với các Sở, ngành; các xã, phường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Tổ chức Hội thảo, tọa đàm
- Tổ chức Hội thảo quốc tế: Kinh nghiệm quốc tế trong công tác thống kê, đánh giá, định hướng phát triển các ngành CNVH (phối hợp với Văn phòng UNESCO tại Hà Nội và các Tổ chức quốc tế liên quan).
- Tổ chức các tọa đàm: (1) Tọa đàm đánh giá thực trạng; định hướng, nguyên tắc và nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội. (2) Tọa đàm đánh giá tính khả thi của Bộ chỉ tiêu thống kê áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau khi dự thảo Bộ chỉ tiêu thống kê); (3) Giải pháp để triển khai hiệu quả Bộ chỉ tiêu thống kê. Thành phần: Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì; Đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đại diện các Cục, vụ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đại diện các Sở, ngành; các xã, phường; mời các chuyên gia, nhà khoa học lĩnh vực liên quan.
6. Xin ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý để hoàn thiện Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
VI. SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt Đề án: Xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm làm rõ cơ sở khoa học xây dựng Bộ Chỉ tiêu thống kê, quy trình, phương pháp triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đề án “Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
3. Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội theo 13 ngành: Du lịch văn hóa, Nghệ thuật biểu diễn, Thủ công mỹ nghệ, Phần mềm và trò chơi giải trí, Thiết kế, Quảng cáo, Mỹ thuật nhiếp ảnh và triển lãm, Điện ảnh, Thời trang, Truyền hình và phát thanh, Xuất bản, Kiến trúc; Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp triển khai hiệu quả Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội (Kèm theo tài liệu hướng dẫn Quy trình thực hiện, phương thức triển khai, cách thức tổ chức khảo sát, thống kê và cách tính toán Bộ chỉ tiêu).
4. Dự thảo Quyết định phê duyệt Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành Công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội; Dự thảo Kế hoạch triển khai thực hiện nhằm đảm bảo tính khoa học, hợp lý, hiệu quả phù hợp với thực tế quản lý nhà nước về khía cạnh quản lý kinh tế trên địa bàn Hà Nội.
5. Báo cáo chuyên đề; Kỷ yếu các hội thảo khoa học, tọa đàm (bao gồm các bài viết, ý kiến tham luận của các chuyên gia, nhà khoa học, quản lý tại các cuộc hội thảo, tạo đàm); các tài liệu điều tra, khảo sát trong quá trình nghiên cứu, xây dựng Đề án.
VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Thời gian xây dựng Đề án: Năm 2025
2. Thời gian triển khai thí điểm: Dự kiến năm 2026
3. Thời gian áp dụng trên địa bàn thành phố: Dự kiến từ năm 2027
Hằng năm, tổ chức đánh giá, nhằm kịp thời phát hiện, bổ sung, điều chỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Sở Văn hóa và Thể thao cân đối kinh phí thực hiện việc nghiên cứu xây dựng Đề án “Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội” từ dự toán ngân sách Thành phố giao cho Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Thành ủy về “Phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
2. Nội dung, mức chi nghiên cứu, xây dựng Đề án áp dụng theo Nghị quyết 10/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố quy định nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của HĐND Thành phố Hà Nội đối với nhiệm vụ xây dựng Đề án không phải là nhiệm vụ KH&CN nhưng có tính chất tương tự và các quy định của pháp luận có liên quan.
3. Đối với nhiệm vụ triển khai Đề án, kinh phí thực hiện theo Đề án được UBND Thành phố phê duyệt.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Là đơn vị chủ trì thực hiện xây dựng, triển khai Đề án “Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành CNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành; các xã, phường và các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học triển khai các nội dung, nhiệm vụ; công tác nghiệm thu Đề án đảm bảo tiến độ, chất lượng.
- Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức các nội dung, nhiệm vụ xây dựng, triển khai Đề án; Xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung trên cơ sở Đề cương, Đề án được phê duyệt.
2. Đề nghị Văn phòng đại diện UNESCO tại Hà Nội
Văn phòng đại diện UNESCO tại Hà Nội hỗ trợ trong quá trình xây dựng Đề án; tổ chức Hội thảo quốc tế. Phối hợp mời đại biểu tham gia Hội thảo quốc tế.
3. Các Sở, ngành: Thống kê Hà Nội, Viện Nghiên cứu phát triển KT- XH Hà Nội, Công Thương, Du lịch, Nông nghiệp và Môi trường, Quy hoạch – Kiến trúc
Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội rà soát, xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể; cung cấp Sở Văn hóa và Thể thao các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan; tham gia nghiên cứu, xây dựng Đề án (cử cán bộ tham gia khảo sát, đánh giá; tổ chức các hội nghị, tọa đàm; cung cấp thông tin, tài liệu,…); đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phục vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND Thành phố hướng dẫn, bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
5. Sở Khoa học Công nghệ
Chủ trì, tổ chức Hội đồng thẩm định, tham mưu UBND Thành phố phê duyệt Đề án không phải nhiệm vụ KH&CN nhưng có tính chất tương tự, áp dụng Nghị quyết 10/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.
6. Thuế Hà Nội
- Hàng năm hoặc định kỳ, chịu trách nhiệm phối hợp, cập nhật, tổng hợp, cung cấp số liệu liên quan theo Bộ chỉ tiêu thống kê các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và triển khai Đề án.
7. Các Sở, ban ngành Thành phố và các đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Đề cương, Đề án được phê duyệt. Cung cấp Sở Văn hóa và Thể thao các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phục vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện Đề án.
8. Các xã, phường
Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội và các Sở, ngành liên quan thực hiện công tác khảo sát, đánh giá; cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phục vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện Đề án.
- 1Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 594/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025-2035, định hướng đến năm 2050
Quyết định 5287/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề cương Đề án “Bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành Công nghiệp Văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội” Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 5287/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Vũ Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
