Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 528/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 09 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DỪA BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Báo cáo kết quả Đại hội thành lập Hiệp hội Dừa Bến Tre được tổ chức vào ngày 12 tháng 01 năm 2010;

Xét đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 69/TTr-SNV ngày 27 tháng 02 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ Hiệp hội Dừa Bến Tre đã được Đại hội đại biểu Hiệp hội Dừa Bến Tre - nhiệm kỳ I (2010-2015) thống nhất và thông qua ngày 12 tháng 01 năm 2010 (kèm theo bản Điều lệ).

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Hiệp hội Dừa Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

HIỆP HỘI DỪA BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐIỀU LỆ

HIỆP HỘI DỪA BẾN TRE
(Phê duyệt theo Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ

Điều 1. Tên gọi và trụ sở

- Hiệp hội Dừa Bến Tre (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội).

- Tiếng Anh: Ben Tre Coconut Association.

- Tên giao dịch: BTCA.

Điều 2. Tôn chỉ và mục đích

Hiệp hội Dừa Bến Tre là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, không vụ lợi của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực trồng, sản xuất, kinh doanh những sản phẩm từ dừa, có hoạt động liên quan đến dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nhằm mục đích đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau vì sự phát triển các hội viên của Hiệp hội và góp phần vào sự phát triển của ngành dừa và kinh tế, xã hội của tỉnh Bến Tre.

Điều 3. Địa vị pháp lý và phạm vi hoạt động

- Hiệp hội là thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre, hoạt động theo Điều lệ của Hiệp hội và tuân thủ pháp luật Việt Nam.

- Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng.

- Hiệp hội có phạm vi hoạt động trong và ngoài tỉnh Bến Tre.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động

- Tự nguyện, tự quản, không vụ lợi.

- Tự trang trải về kinh phí.

- Bình đẳng, dân chủ với mọi hội viên; có sự phân công trách nhiệm và quyết định theo sự đồng thuận của đa số.

Điều 5. Nhiệm vụ Hiệp hội

1. Tổ chức tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, vận động các tổ chức, cá nhân có liên quan ngành dừa tham gia Hiệp hội và tích cực hoạt động để Hiệp hội ngày càng phát triển.

2. Điều hòa các lợi ích giữa các tổ chức thành viên và hội viên, ngăn chặn các hoạt động hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh trong ngành dừa, là cầu nối giữa các hội viên nhằm giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải thương lượng.

3. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của hội viên trong các hoạt động của ngành dừa ở trong nước và ở nước ngoài.

4. Thu thập và cung cấp cho hội viên các thông tin về chính sách, về khoa học công nghệ, thị trường, giá cả sản phẩm; tạo điều kiện để hội viên liên kết, phối hợp, hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thỏa thuận phân chia thị trường, giúp đỡ nhau khi khó khăn… nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dừa tỉnh Bến Tre trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần thúc đẩy ngành dừa Việt Nam phát triển, hướng tới những lợi ích cao và bền vững.

5. Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và tạo điều kiện cho hội viên tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, họp mặt giao lưu, tham quan, khảo sát ngành dừa và thị trường trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu, giới thiệu năng lực, sản phẩm, cơ hội kinh doanh, công nghệ mới phục vụ cho hội viên.

6. Tổ chức hoặc giới thiệu cho hội viên tham gia các khóa tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho các thành viên.

7. Tham gia và hỗ trợ các hoạt động xã hội, vận động sự đóng góp, tài trợ của các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước để đáp ứng chi phí của Hiệp hội.

8. Thực hiện một số lĩnh vực hoạt động tư vấn, dịch vụ trong khuôn khổ tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và pháp luật cho phép.

Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội

1. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại như tham gia đàm phán, ký kết các văn bản có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội, tổ chức tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.

2. Thay mặt các Hội viên nêu các kiến nghị với các cơ quan thẩm quyền tham gia đóng góp ý kiến vào các văn bản quy phạm phát luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

3. Được thành lập Trung tâm thực hiện công tác tư vấn trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật; được liên kết với các tổ chức khác, phù hợp với mục đích của Hiệp hội.

4. Được tạo nguồn thu trên cơ sở hội phí của hội viên và tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp pháp luật và mục đích của Hiệp hội để tự trang trải kinh phí hoạt động.

5. Được nhận tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhưng không trái với pháp luật.

6. Được ký kết thỏa thuận quốc tế và được cử người đi công tác ngoài nước trong phạm vi pháp luật cho phép.

Điều 7. Nghĩa vụ của Hiệp hội

1. Tuân thủ pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của Hiệp hội.

2. Chịu sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ với các cơ quan chức năng.

4. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội phải chấp hành đúng quy định của pháp luật và quy chế thu, chi của Hiệp hội; hàng năm phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước và gửi cơ quan tài chính.

Chương II

HỘI VIÊN

Điều 8. Điều kiện trở thành hội viên

Người trồng dừa, doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh dừa, người làm công tác quản lý và khoa học trên địa bàn tỉnh Bến Tre, là công dân Việt Nam tán thành Điều lệ và tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội đều có thể được kết nạp là hội viên của Hiệp hội.

Hội viên của Hiệp hội gồm:

1. Hội viên chính thức: là người trồng dừa, các doanh nghiệp, nhà khoa học và làm công tác quản lý các nhà sản xuất thuộc ngành dừa tán thành Điều lệ và tự nguyện tham gia Hiệp hội được công nhận là hội viên chính thức.

2. Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam và công dân quốc tế có nhiều đóng góp cho ngành dừa và sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội xét công nhận là hội viên danh dự.

3. Hội viên liên kết: các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Bến Tre có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội tán thành Điều lệ Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội xét công nhận là hội viên liên kết.

Điều 9. Thẩm quyền và thủ tục trở thành hội viên

1. Cá nhân và tổ chức sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre có đủ tiêu chuẩn theo quy định Điều lệ muốn gia nhập Hiệp hội phải thật sự tự nguyện và nộp hồ sơ xin gia nhập tại Văn phòng Hiệp hội gồm:

- Bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức).

- Tờ đăng ký tham gia Hiệp hội (theo mẫu quy định).

- Tờ khai hội viên theo mẫu quy định.

2. Người đủ điều kiện sẽ được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét và kết nạp hội viên theo nguyên tắc đa số. Hội viên được cấp thẻ hội viên và gửi kèm quyết định công nhận.

3. Hội viên tự nguyện đóng hội phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày được kết nạp.

Điều 10. Quyền của hội viên

1. Tham gia thảo luận các chương trình kế hoạch hoạt động của Hiệp hội tại đại hội và các chi hội. Hội viên chính thức được quyền ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội và biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.

2. Được Hiệp hội bảo vệ các quyền lợi hợp pháp và chính đáng trong các hoạt động: trồng, sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước, cũng như trong các vấn đề có liên quan đến ngành dừa.

3. Được cung cấp các thông tin, thành tựu mới trong nghiên cứu, phát triển cây dừa và phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh; được dự các chương trình tập huấn, bồi dưỡng theo khả năng của Hiệp hội.

4. Được Hiệp hội hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện tham gia hội chợ, triển lãm, quảng bá sản phẩm, hội nghị, hội thảo, họp mặt giao lưu, khảo sát ngành dừa, thị trường trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu, giới thiệu năng lực, sản phẩm, cơ hội kinh doanh mới,...

5. Được cung cấp các dịch vụ, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất ngành dừa trong phạm vi chia sẻ quyền lợi và khó khăn của ngành trong Hiệp hội và ưu tiên tham gia các dự án trồng, chế biến và thương mại do các thành viên trong Hiệp hội chủ trì.

6. Được sử dụng Logo của Hiệp hội trong việc quảng bá thương hiệu của mình.

7. Được khen thưởng, tôn vinh các danh hiệu theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

8. Được quyền xin ra khỏi Hiệp hội, được quyền chất vấn Ban Chấp hành và các ban, đơn vị trực thuộc Hiệp hội tại các kỳ họp của hội viên.

9. Hội viên danh dự và hội viên liên kết có nhiệm vụ, quyền hạn như các hội viên chính thức trừ quyền biểu quyết và ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành Hiệp hội.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; thực hiện các nghị quyết, các chương trình, kế hoạch công tác của Hiệp hội và chi hội.

2. Tham gia tuyên truyền phát triển hội viên; đoàn kết hợp tác xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.

3. Đóng hội phí đầy đủ theo đúng quy định và tham gia thường xuyên các hoạt động của Hiệp hội.

4. Báo cáo kết quả, kế hoạch hoạt động định kỳ và hàng năm, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.

Điều 12. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội

1. Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành ra thông báo chấp thuận.

2. Hội viên bị khai trừ hoặc mất tư cách hội viên khi:

- Bị đình chỉ sinh hoạt chấm dứt hoạt động.

- Pháp nhân bị giải thể, phá sản, vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị tòa án kết tội hình sự.

- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể diện, uy tín và tài chính Hiệp hội.

- Vi phạm Điều lệ 3 lần và các quy định, nghị quyết của Hiệp hội.

- Không đóng hội phí trong vòng 6 tháng.

- Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 uỷ viên Ban Chấp hành tán thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu lực từ ngày ký. Ban Chấp hành có trách nhiệm thông báo danh sách hội viên xin ra khỏi Hiệp hội và hội viên bị khai trừ cho tất cả hội viên được biết.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI

Điều 13. Cơ cấu tổ chức Hiệp hội

1. Đại hội toàn thể.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội (BCH).

3. Các chi hội tương ứng ở từng ngành hàng sản phẩm từ dừa và ở mỗi xã trồng dừa.

4. Trực thuộc Hiệp hội còn có Văn phòng Hiệp hội, Ban Kiểm tra, Ban Tài chính Hiệp hội và Trung tâm tư vấn, dịch vụ ngành dừa hoạt động theo quy chế của đơn vị sự nghiệp.

Điều 14. Đại hội thường kỳ, đại hội bất thường và hội nghị thường niên

Đại hội thường kỳ là cơ quan cao nhất của Hiệp hội được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Đại hội bất thường bàn và quyết định các vấn đề quan trọng khác thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội toàn thể.

1. Nội dung chính Đại hội:

- Thảo luận báo cáo của BCH về kết quả hoạt động đã qua và phương hướng hoạt động sắp tới của Hiệp hội.

- Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.

- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ BCH và Ban Kiểm tra.

- Thông qua đổi tên, sửa đổi Điều lệ Hiệp hội (nếu có).

- Thảo luận thông qua nghị quyết của đại hội.

- Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội.

- Những vấn đề khác do Ban Chấp hành đề xuất.

2. Nội dung chính hội nghị thường niên:

- Hội nghị thường niên được tổ chức một năm 01 lần. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính (31/12).

- Ban Chấp hành Hiệp hội có nhiệm vụ triệu tập hội nghị thường niên. Hội nghị thường niên có nhiệm vụ:

+ Thảo luận báo cáo tổng kết hoạt động Hiệp hội trong năm và bàn biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch năm kế tiếp.

+ Các vấn đề phát sinh khác liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội, không thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Đại hội toàn thể.

Điều 15. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội

1. Đại hội và hội nghị thường niên thông qua các nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền của mình bằng hình thức biểu quyết giơ tay, những vấn đề nào mà hơn 50% thành viên của Hiệp hội dự đại hội hoặc hội nghị yêu cầu, thì có thể biểu quyết bằng phiếu kín. Trường hợp hội viên vắng mặt, Ban Chấp hành Hiệp hội được quyền lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của hội viên đó; ý kiến bằng văn bản có giá trị như ý kiến trực tiếp.

2. Các nghị quyết, quyết định tại đại hội hoặc hội nghị thường niên được thông qua theo nguyên tắc đa số và có giá trị từ trên 1/2 tổng số hội viên có mặt tán thành. Riêng các vấn đề quan trọng dưới đây phải được sự đồng ý của 2/3 hội viên có mặt:

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

- Giải thể Hiệp hội.

Mỗi hội viên có 1 phiếu bầu. Trường hợp không thể tham dự đại hội, người đại diện của hội viên có thể uỷ quyền cho người là thành viên của đại hội.

Thư triệu tập đại hội hoặc hội nghị thường niên phải nêu rõ chương trình nghị sự, các văn kiện và được gửi đến tất cả hội viên trước ngày họp.

Điều 16. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan chấp hành, chịu trách nhiệm điều hành Hiệp hội giữa 02 kỳ đại hội. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội của từng nhiệm kỳ do đại hội quyết định và trực tiếp bầu. Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành có thể được bổ sung, thay thế nhưng không quá 1/3 số lượng uỷ viên Ban Chấp hành.

2. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 5 năm.

3. Ban Chấp hành hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương thỏa thuận, cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm về các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ, quy chế và quy định của pháp luật.

4. Ban Chấp hành Hiệp hội: họp định kỳ 6 tháng một lần, Ban Chấp hành tổ chức họp đột xuất do Ban Thường trực Hiệp hội triệu tập để giải quyết các vấn đề bức xúc khi xét thấy cần thiết, nhưng phải đảm bảo có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành có mặt và quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ có giá trị khi được hơn 1/2 (một phần hai) thành viên có mặt đồng ý. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau khi biểu quyết, thì ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội là quyết định.

5. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hiệp hội:

- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết của đại hội và chương trình hoạt động giữa 02 kỳ đại hội.

- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và các tài liệu để thảo luận, thông qua tại đại hội.

- Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hiệp hội, thu, quản lý và phân bổ tài chính của Hiệp hội.

- Triệu tập đại hội thường kỳ và đại hội bất thường của Hiệp hội.

- Hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, xem xét quyết định kết nạp hội viên mới, giải quyết hội viên xin ra khỏi Hiệp hội.

- Quyết định các vấn đề về thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc thẩm quyền Hiệp hội.

- Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký. Bàn và quyết định việc bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội.

- Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ đại hội.

Điều 17. Ban Thường trực Hiệp hội

Ban Thường trực Hiệp hội là cơ quan Thường trực của Ban Chấp hành do Ban Chấp hành bầu và miễn nhiệm, bãi nhiệm. Ban Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký Hiệp hội và một số uỷ viên Thường trực. Số lượng uỷ viên Thường trực do Ban Chấp hành quyết định. Ban Thường trực Hiệp hội họp 3 tháng 01 lần. Ban Thường trực Hiệp hội có nhiệm vụ:

1. Thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định, điều hành các hoạt động của Hiệp hội giữa 02 kỳ họp.

2. Tổ chức thực hiện các công việc do Ban Chấp hành Hiệp hội đề ra.

3. Quyết định thành lập và điều hành các ban và đơn vị trực thuộc Hiệp hội.

4. Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Ban Chấp hành.

5. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các ban và các đơn trực thuộc.

6. Đề xuất với Ban Chấp hành về các vấn đề như mời các tổ chức, cá nhân làm hội viên danh dự, thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc thẩm quyền.

7. Thường xuyên tập hợp, cập nhập thông tin, nghiên cứu đề xuất Ban Chấp hành và cung cấp cho hội viên; quản lý Website và bản tin của Hiệp hội (khi được xây dựng).

8. Giải quyết công việc thường xuyên của Hiệp hội.

Điều 18. Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra là người đại diện theo pháp luập cho Hiệp hội, Ban Chấp hành; là người đứng đầu Ban Chấp hành và Ban Thường trực Hiệp hội.

2. Chủ tịch Hiệp hội có nhiệm vụ:

- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật.

- Triệu tập, chủ trì các kỳ họp của Hiệp hội, hội nghị Ban Chấp hành và Ban Thường trực Hiệp hội.

- Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của đại hội, của hội nghị và quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội và kiểm tra chung việc chấp hành.

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.

- Thay mặt Ban Chấp hành báo cáo các mặt hoạt động và chương trình công tác để đại hội hoặc hội nghị thường niên phê chuẩn.

Điều 19. Phó Chủ tịch Hiệp hội

Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội và được Chủ tịch Hiệp hội phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể. Trường hợp Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, thì uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Hiệp hội, Phó Chủ tịch Hiệp hội được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và Chủ tịch Hiệp hội về kết quả điều hành của mình đối với hoạt động của Hiệp hội.

Điều 20. Thư ký Hiệp hội

Thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hiệp hội.

Thư ký Hiệp hội có nhiệm vụ:

- Giải quyết những công việc được Ban Chấp hành Hiệp hội giao.

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội về mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, các chi hội và các ban trực thuộc Hiệp hội.

- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của đại hội, hội nghị Ban Chấp hành Hiệp hội.

- Điều hành công việc của Văn phòng Hiệp hội, các chi hội và các ban thuộc Hiệp hội.

- Giao tiếp đối nội và đối ngoại.

- Giữ mối quan hệ thường xuyên với hội viên trong Hiệp hội và các tổ chức, cơ quan có liên quan.

- Tổ chức các phiên họp của đại hội, hội nghị Ban Chấp hành Hiệp hội.

- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và soạn thảo báo cáo các cơ quan hữu quan.

- Quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch của Hiệp hội.

Điều 21. Ban Kiểm tra

Ban Kiểm tra do đại hội toàn thể bầu ra, số lượng thành viên Ban Kiểm tra do đại hội quyết định. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Uỷ viên kiểm tra.

Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:

- Theo dõi, giám sát việc tuân thủ Điều lệ Hiệp hội và các quy định của pháp luật, nghị quyết của đại hội, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hiệp hội.

- Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính và xem xét đề xuất giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Hiệp hội.

- Kiểm tra tư cách hội viên.

- Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

Điều 22. Văn phòng Hiệp hội, các ban, chi hội và đơn vị trực thuộc Hiệp hội

- Văn phòng Hiệp hội và các ban, cùng trung tâm tư vấn, dịch vụ trực thuộc Hiệp hội do Ban Thường trực Hiệp hội quyết định về tổ chức nhân sự dựa vào yêu cầu thực tế.

- Các ban, trung tâm tư vấn, dịch vụ đơn vị trực thuộc Hiệp hội có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách. Các ban họp 2 tháng một lần do Trưởng Ban điều hành.

Điều 23. Các chi hội

Các chi hội được thành lập ở từng ngành hàng sản phẩm từ dừa và ở xã trồng dừa do Hiệp hội vận động thành lập, là đơn vị cấp dưới của Hiệp hội. Nơi có 3 hội viên thì thành lập chi hội có Chi hội Trưởng; có 6 hội viên có Chi hội Trưởng và Chi hội Phó; có 9 hội viên trở lên có Ban Chấp hành tối thiểu 3 uỷ viên, nhưng tối đa không quá 1/3 số hội viên và không quá 9 uỷ viên.

Chi hội là nơi liên kết các hội viên cùng ngành sản xuất kinh doanh, cụ thể hóa các nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội để thực hiện trong chi hội; đồng thời phản ảnh ý kiến của hội viên nêu các đề xuất và kiến nghị với Ban Chấp hành Hiệp hội.

Những chi hội có Ban Chấp hành thì được tiến hành việc kết nạp hội viên, xét kỷ luật, khen thưởng và tổ chức các hoạt động liên kết với các chi hội khác và các tổ chức liên quan theo hướng dẫn của Ban Chấp hành - Ban Thường trực Hiệp hội.

Điều 24. Khen thưởng

Các hội viên và tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác của Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng hoặc kiến nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng.

Điều 25. Kỷ luật

Các Hội viên và tập thể thuộc Hiệp hội và cán bộ nhân viên của Hiệp hội vi phạm Điều lệ Hiệp hội, vi phạm nghị quyết đại hội, làm ảnh hưởng đến uy tín của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ không có lý do chính đáng thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm thì Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét đưa ra hình thức kỷ luật thích hợp.

Chương IV

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH HIỆP HỘI

Điều 26. Nguồn tài chính

Các nguồn thu của Hiệp hội gồm:

1. Hội phí do hội viên đóng góp theo quy định.

2. Tài trợ hợp pháp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.

3. Các khoản thu khác từ các hoạt động tư vấn, dịch vụ và các hoạt động hợp pháp khác của Hiệp hội.

4. Quỹ hỗ trợ phát triển do hội viên đóng góp và từ nguồn vay hỗ trợ của Nhà nước.

Điều 27. Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính

1. Hiệp hội có tài sản riêng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Tài chính Hiệp hội được quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và phù hợp với tính đặc thù hoạt động của Hiệp hội. Việc chi xuất do Chủ tịch Hiệp hội quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và theo ý kiến biểu quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội. Những khoản chi đột xuất ngoài dự kiến, thì Chủ tịch quyết theo sự đồng ý của các Phó Chủ tịch, uỷ viên, thư ký và báo cáo cho Ban Chấp hành ở kỳ họp gần nhất. Tất cả các khoản chi phí phải được công khai tài chính hàng năm.

3. Nguồn tài chính được sử dụng vào những mục chi sau:

- Chi phí văn phòng cho hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.

- Chi trả lương cho cán bộ chuyên trách.

- Thăm hỏi hội viên khi đau ốm, tử tuất.

- Tài trợ cho các chương trình xã hội, từ thiện.

- Chi cho các hoạt động cần thiết khác của Hiệp hội như: thi đua, khen thưởng, hội họp, đại hội, công tác, mua tài liệu, thông tin.

- Cho các hội viên (doanh nghiệp) gặp khó khăn về tài chính vay với lãi suất ưu đãi.

- Tổ chức các chuyến tham quan, học tập, mua bán công nghệ, hội chợ, hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước.

- Đào tạo và tập huấn cho hội viên.

- Các khoản chi hợp pháp khác.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Thay đổi, bổ sung Điều lệ

Đại hội toàn thể hoặc đại hội bất thường với sự có mặt của trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập mới có thể quyết định việc thay đổi Điều lệ. Những thay đổi Điều lệ chỉ có hiệu lực khi được trên 2/3 tổng số đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 29. Giải thể Hiệp hội

Hiệp hội giải thể khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Việc giải thể Hiệp hội do đại hội thường kỳ hoặc đại hội bất thường quyết định và theo những quy định của pháp luật. Việc thanh lý tài sản, tài chính của Hiệp hội được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 30. Điều khoản thi hành

Bản Điều lệ Hiệp hội Dừa Bến Tre gồm 5 chương và 30 điều đã được báo cáo tại Đại hội thành lập Hiệp hội Dừa Bến Tre ngày 12 tháng 01 năm 2010 và đã được Đại hội nhất trí thông qua.

Bản Điều lệ có hiệu lực ngay khi có quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre./.

 

 

TM. BCH HIỆP HỘI DỪA BẾN TRE
CHỦ TỊCH




Hồ Vĩnh Sang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt bản Điều lệ Hiệp hội Dừa Bến Tre

  • Số hiệu: 528/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/03/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Cao Văn Trọng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/03/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản