- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 140/2009/QĐ-TTg về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 14/2012/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ
- 5Quyết định 51/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5272/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN TRÊN CƠ SỞ TỔ CHỨC LẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRUNG TÂM QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 3915/TTr-QHKT-VP ngày 21 tháng 6 năm 2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1830/TTr-SNV ngày 20 tháng 7 năm 2017 về việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn trực thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Nghiên cứu Kiến trúc đô thị và Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn trực thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc đô thị và Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
1. Tên gọi và trụ sở giao dịch
- Tên giao dịch tiếng Việt: Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn.
- Tên giao dịch tiếng Anh: Hanoi Research Center of Architecture, Urban and Rural planning (Tên viết tắt tiếng Anh: HRAP).
- Trụ sở chính đặt tại: Tầng 1, nhà N5B - N5C, Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, đường Hoàng Đạo Thúy, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 146 đường Lê Trọng Tấn, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn có trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ có liên quan của Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc đô thị Hà Nội và Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn Hà Nội theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1. Vị trí: Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định.
Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc; Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc và trước pháp luật về hoạt động của Trung tâm.
2. Chức năng: Tham gia, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác quản lý nhà nước của Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội về quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật; thực hiện tư vấn thiết kế, cung cấp các dịch vụ công về thông tin quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn Thành phố; tổ chức đào tạo, tập huấn và hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc đô thị, nông thôn; thực hiện các hoạt động tư vấn xây dựng và ứng dụng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực quy hoạch kiến trúc đô thị; khảo sát địa hình, địa chất công trình, phục vụ công tác tư vấn thiết kế xây dựng và công tác quy hoạch xây dựng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện các nhiệm vụ được Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội giao về nghiên cứu, lập quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn theo kế hoạch và nhiệm vụ cụ thể được giao để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về chuyên ngành;
b) Tham gia soạn thảo và góp ý các văn bản pháp quy đối với công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc;
c) Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành quy hoạch, kiến trúc;
d) Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về quy hoạch, kiến trúc. Sưu tầm, tổng hợp tư liệu nghiên cứu khoa học và ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong và ngoài nước về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng;
đ) Tham gia đề xuất các định hướng phát triển không gian khu vực, kiến trúc và quản lý kiến trúc đô thị của Thành phố. Nghiên cứu và xác lập các quy trình thích hợp cho công tác thiết kế đô thị theo các quy định của nhà nước; công tác quản lý kiến trúc đô thị;
e) Nghiên cứu thiết kế xây dựng hoặc cải tạo xây dựng các công trình kiến trúc, các mẫu nhà phù hợp với các khu quy hoạch, các công trình đặc thù, công trình bảo tồn (phố cổ, phố cũ, bảo tàng, trụ sở chính quyền các cấp...), ứng dụng các đề tài nghiên cứu do Trung tâm hoặc các tổ chức khác thực hiện;
g) Tham gia triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ, xử lý số liệu và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quy hoạch kiến trúc, xây dựng, cập nhật và cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố theo nhiệm vụ được Giám đốc Sở giao;
h) Tư vấn, lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch văn hóa và các khu chức năng khác; lập thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc, quy hoạch mạng lưới, quy hoạch ngành theo nhu cầu của các chủ đầu tư. Tổ chức các cuộc thi về sáng tác kiến trúc, ý tưởng quy hoạch;
i) Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ hoạt động tư vấn, thiết kế, lập dự án trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, thiết kế đô thị và phát triển nông thôn theo quy định của Nhà nước và Thành phố;
k) Lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán, tổng dự toán, thẩm tra, thẩm định các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng đô thị và nông thôn;
l) Khảo sát, đo đạc bản đồ, địa hình, địa chất công trình, phục vụ công tác tư vấn thiết kế xây dựng và công tác quy hoạch xây dựng;
m) Thiết kế cắm mốc và thực hiện cắm mốc giới, chỉ giới quy hoạch, mốc giới giao đất ngoài hiện trường;
n) Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước theo chức năng của Trung tâm và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
o) Quản lý cán bộ, viên chức, biên chế, tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của nhà nước và phân cấp quản lý của thành phố;
p) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
a) Bộ máy lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công;
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
- Phòng Nghiên cứu, Tư vấn và chuyển giao công nghệ;
- Phòng Khảo sát, đo đạc và mốc giới.
Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm có: Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
2. Biên chế viên chức (số người làm việc)
- Biên chế của Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn là biên chế sự nghiệp, nằm trong biên chế sự nghiệp của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Tạm giao biên chế của Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn là 70 chỉ tiêu, trong đó Viên chức: 65 chỉ tiêu, LĐHĐ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 05 chỉ tiêu (theo số viên chức, lao động hợp đồng hiện có đã được xác định có tại 02 Trung tâm chuyển giao sang và một số vị trí cần tăng cường viên chức có chất lượng), số biên chế trên từng bước sẽ tinh giản theo nhiệm vụ và khối lượng công việc được giao.
Điều 4. Cơ chế tài chính
1. Cơ chế tài chính của Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm bao gồm: ngân sách thành phố cấp theo nhiệm vụ được giao hàng năm; thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án tự chủ về tài chính, thực hiện lộ trình tiến tới tự chủ toàn phần theo quy định, xác định phân loại đơn vị sự nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo Sở Quy hoạch - Kiến trúc trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện thủ tục về con dấu, rà soát, chuyển giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức), hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công chức, viên chức và người lao động từ 02 đơn vị hợp nhất về làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn; hướng dẫn việc thực hiện chính sách đối với viên chức, người lao động trong việc sắp xếp, chuyển giao.
2. Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
a) Chỉ đạo 02 đơn vị sáp nhập có tên tại
b) Căn cứ Quyết định này, ban hành Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND Thành phố xem xét, quyết định trụ sở làm việc của Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn tại một địa điểm.
c) Kiện toàn công tác cán bộ của Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn và thực hiện các chế độ chính sách trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy định hiện hành của pháp luật;
d) Chỉ đạo Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn xây dựng Quy chế làm việc, Đề án vị trí việc làm, xác định cơ chế tài chính theo quy định; rà soát sắp xếp, bố trí lại đội ngũ viên chức phù hợp với vị trí việc làm.
3. Giám đốc Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn xây dựng phương án tự chủ về tài chính, xác định phân loại đơn vị sự nghiệp, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế của đơn vị trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt theo quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao, điều chỉnh, bổ sung nguồn tài chính của Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn theo đúng quy định của Luật Ngân sách.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn hoàn chỉnh các thủ tục, hồ sơ liên quan tới quyền sử dụng đất đai (nếu có).
5. Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn:
a) Tổ chức tiếp nhận toàn bộ tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, tài chính (kể cả các khoản công nợ), tài sản, trang thiết bị, hồ sơ tài liệu, đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên, lao động hợp đồng và các vấn đề có liên quan khác hiện do 02 đơn vị hợp nhất để quản lý theo đúng quy định, đảm bảo không để xảy ra thất thoát hồ sơ, tài liệu, tài sản; nhanh chóng ổn định tổ chức, xác định rõ trách nhiệm của các bộ phận tổ chức và cá nhân, hạn chế thấp nhất việc gây ra xáo trộn công việc, không làm gián đoạn tiến độ thực hiện các công việc đang triển khai thực hiện;
b) Xây dựng trình Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc phê duyệt Quy chế làm việc, Quy chế tài chính theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; xây dựng Đề án vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư 14/2012/TT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ, báo cáo Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tạm thời giữ nguyên số lượng Phó Giám đốc và tương đương hiện có từ các đơn vị sáp nhập, Trung tâm được bổ sung Phó Giám đốc Trung tâm khi số lượng ít hơn quy định.
2. Đối với những trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo áp dụng theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1771/QD-UBND ngày 31/10/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc đô thị thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội, Quyết định số 1770/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội và Quyết định số 1375/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc sửa đổi Quyết định số 1770/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố có liên quan, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin - Viễn thông và Trung tâm Hạ tầng thông tin trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 1770/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội
- 5Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án thành lập phường Tiến Thành thuộc thị xã Đồng Xoài và thành lập thành phố Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 140/2009/QĐ-TTg về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Thông tư 14/2012/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ
- 10Quyết định 51/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Trà Vinh trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh
- 12Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin - Viễn thông và Trung tâm Hạ tầng thông tin trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh
- 14Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án thành lập phường Tiến Thành thuộc thị xã Đồng Xoài và thành lập thành phố Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước
Quyết định 5272/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc và Quy hoạch đô thị, nông thôn trên cơ sở tổ chưc lại Trung tâm Nghiên cứu kiến trúc đô thị và Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 5272/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/08/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực