- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Luật viên chức 2010
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 388/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 6Nghị quyết 94/2017/NQ-HĐND về thí điểm áp dụng chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5270/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; bộ Luật lao động ngày 18/6/2012;
Căn cứ nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ nghị quyết số 94/2017/nQ-HĐND ngày 13/12/2017 của hội đồng nhân dân tỉnh về việc thí điểm áp dụng số chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 388/2017/QĐ-UBND ngày 08/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng ninh;
Xét đề nghị của giám đốc Sở nội vụ tại Văn bản số 1591/SNV-CCVC ngày 08/8/2018 và Văn bản số 2047/SNV-CCVC ngày 28/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động và thí điểm áp dụng một số chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019 và thay thế các văn bản trước đây có nội dung trái với quy định kèm theo quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc Sở nội vụ, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. Ủy bAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ THÍ ĐIỂM ÁP DỤNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5270/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy định này quy định về việc tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động và thí điểm áp dụng một số chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh cho phép thành lập, các quỹ sử dụng biên chế nhà nước được thành lập theo quy định, trạm y tế cấp xã (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập).
1. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là người lao động) thuộc UBND tỉnh.
2. Tổ chức:
a) Các Sở, ban, ngành.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
c) Các hội có tính chất đặc thù được UBND tỉnh xác định định biên; các quỹ sử dụng biên chế nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành; trực thuộc UBND cấp huyện.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các ban, Chi cục thuộc Sở; trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
g) Trạm y tế cấp xã.
1. Về tuyển chọn, ký kết, chấm dứt, thanh lý hợp đồng lao động.
2. Về một số chính sách thí điểm áp dụng:
a) Chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp;
b) thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Quy hoạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý;
d) Đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Đánh giá, phân loại.
TUYỂN CHỌN, KÝ KẾT, CHẤM DỨT, THANH LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 4. Căn cứ, nguyên tắc tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động
1. Việc tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động phải căn cứ chỉ tiêu biên chế viên chức (số lượng người làm việc) được UBND tỉnh giao, ghi nhận, xác định, chỉ tiêu hợp đồng lao động được UBND tỉnh tạm thời giao, số lượng người làm việc được cơ quan, đơn vị, địa phương xác định theo thẩm quyền, số chỉ tiêu chưa sử dụng, nhu cầu công việc và yêu cầu vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo tính cạnh tranh.
3. Người lao động được ký kết hợp đồng lao động phải đáp ứng được điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp và đáp ứng các yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Việc ký kết loại hợp đồng lao động (hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn) phải được thực hiện theo đúng trình tự quy định của bộ Luật lao động.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được xem xét ký kết hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Có quốc tịch Việt nam và cư trú tại Việt nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký ký kết hợp đồng lao động;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
e) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng đáp ứng đủ các điều kiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, yêu cầu của vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
2. Những người sau đây không được ký kết hợp đồng lao động:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Điều 6. Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động
1. Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên (chưa được giao quyền tự chủ)
a) Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về việc ký kết hợp đồng lao động đối với các trường hợp người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh ban hành quyết định và ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Giám đốc Sở, ban, ngành ban hành quyết định về việc ký kết hợp đồng lao động sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các ban, Chi cục thuộc Sở ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định về việc ký kết hợp đồng lao động sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (tự chủ 100% kinh phí hoạt động thường xuyên)
a) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh ban hành quyết định và ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động.
b) Giám đốc Sở, ban, ngành ban hành quyết định về việc ký kết hợp đồng lao động và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ban, Chi cục thuộc Sở ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định về việc ký kết hợp đồng lao động và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi kinh phí thường xuyên (tự chủ một phần)
a) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh ban hành quyết định và ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động trong chỉ tiêu số lượng người làm việc do đơn vị tự quyết định tương ứng với tỷ lệ đã được giao tự chủ (không hưởng lương từ ngân sách).
b) Giám đốc Sở, ban, ngành ban hành quyết định về việc ký kết hợp đồng lao động và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ban, Chi cục thuộc Sở ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động trong chỉ tiêu số lượng người làm việc do đơn vị tự quyết định tương ứng với tỷ lệ đã được giao tự chủ (không hưởng lương từ ngân sách).
c) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định về việc ký kết hợp đồng lao động và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động trong chỉ tiêu số lượng người làm việc do đơn vị tự quyết định tương ứng với tỷ lệ đã được giao tự chủ (không hưởng lương từ ngân sách).
Điều 7. Quy trình, thủ tục tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên (chưa được giao quyền tự chủ)
a) Căn cứ chỉ tiêu số lượng người làm việc (biên chế viên chức) được UBND tỉnh giao, chỉ tiêu hợp đồng lao động được UBND tỉnh tạm thời giao, số chỉ tiêu chưa sử dụng, nhu cầu công việc và yêu cầu của vị trí việc làm, các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát nhu cầu hợp đồng lao động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
b) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị, địa phương và niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương về điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng, nhu cầu ký kết hợp đồng lao động, thành phần hồ sơ, hình thức tuyển chọn hợp đồng lao động, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ.
Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký tuyển hợp đồng lao động ít nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Tổ chức tuyển chọn hợp đồng lao động theo quy chế, tổng hợp kết quả, thông báo công khai kết quả trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị, địa phương và gửi thông báo đến các thí sinh đăng ký dự tuyển.
d) Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở nội vụ) xem xét cho ý kiến về các trường hợp đề nghị ký kết hợp đồng lao động.
đ) Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập (trưởng phòng y tế cấp huyện) ký kết hợp đồng lao động theo quy định, sau khi ý kiến đồng ý ký kết hợp đồng lao động của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (tự chủ 100% kinh phí hoạt động thường xuyên), đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên (tự chủ một phần)
a) Căn cứ chỉ tiêu số lượng người làm việc (biên chế viên chức) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ghi nhận, số chỉ tiêu chưa sử dụng, nhu cầu công việc và yêu cầu của vị trí việc làm, các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát nhu cầu hợp đồng lao động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
b) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị, địa phương và niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương về điều kiện, tiêu chuẩn, nhu cầu, số lượng cần ký kết hợp đồng lao động, thành phần hồ sơ, hình thức tuyển chọn hợp đồng lao động, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ.
Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký tuyển hợp đồng lao động ít nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Tổ chức tuyển chọn hợp đồng lao động theo quy chế, tổng hợp kết quả, thông báo công khai kết quả trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị, địa phương và gửi thông báo đến các thí sinh đăng ký dự tuyển.
d) Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng lao động không hưởng lương từ ngân sách theo quy định.
Điều 8. Chấm dứt, thanh lý hợp đồng lao động
1. Trường hợp chấm dứt, thanh lý hợp đồng lao động
a) Người lao động có kết quả đánh giá, phân loại không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Cơ quan, đơn vị không còn chỉ tiêu số lượng người làm việc (chỉ tiêu biên chế viên chức) chưa sử dụng, không còn chỉ tiêu hợp đồng lao động được UBND tỉnh tạm thời giao.
c) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động, giải thể theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
d) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của bộ Luật lao động.
2. Các trường hợp chưa thực hiện chấm dứt, thanh lý hợp đồng lao động
a) Người lao động hợp đồng đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Người lao động chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của người lao động đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
d) Các trường hợp theo quy định của bộ Luật lao động.
3. Thẩm quyền chấm dứt, thanh lý hợp đồng lao động
a) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động và thực hiện thủ tục trả hồ sơ cá nhân, sổ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ chính sách (nếu có) đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
b) Giám đốc Sở, ban, ngành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ban, Chi cục thuộc Sở thanh lý hợp đồng lao động và thực hiện thủ tục trả hồ sơ cá nhân, sổ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ chính sách (nếu có) đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và giao thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện, trưởng phòng y tế cấp huyện, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thanh lý hợp đồng lao động và thực hiện thủ tục trả hồ sơ cá nhân, sổ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ chính sách (nếu có) đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THÍ ĐIỂM ÁP DỤNG
1. Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm thì được xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền
a) Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về việc xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
b) Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về việc xếp lương theo nghị định số 204/2004/ NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Sở nội vụ hướng dẫn xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hưởng lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ đối với người lao động thuộc phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở nội vụ.
Điều 10. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
1. Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Điều kiện thời gian giữ bậc trong chức danh:
- Đối với các chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
b) Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:
- Được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân loại từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
2. Thẩm quyền
Giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều 11. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
a) Điều kiện, chế độ được hưởng
Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tối đa là 12 tháng khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân loại từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
- Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản.
- tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn
Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của người lao động quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với người lao động đã có thông báo nghỉ hưu:
Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, đã có thông báo nghỉ hưu, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng khi có đủ điều kiện sau:
a) Được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân loại từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
c) Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
3. Thẩm quyền
a) Giám đốc Sở nội vụ phê duyệt danh sách nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị theo quy định phân cấp của tỉnh.
b) Giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với người lao động thuộc phạm vi quản lý, sau khi có danh sách phê duyệt của Sở nội vụ.
1. Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thuộc đối tượng áp dụng hưởng phụ cấp thì được hưởng các chế độ phụ cấp tiền lương theo quy định.
2. Giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho hưởng và nâng phụ cấp tiền lương đối với người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều 13. Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được đăng ký tham gia dự thi hoặc dự xét kỳ thăng hạng chức danh nghề nghiệp do UBND tỉnh tổ chức hoặc phân cấp cho cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh tổ chức khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 03 năm liên tục gần nhất, kể từ khi được cấp có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
c) Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành, lĩnh vực;
d) Đáp ứng các yêu cầu khác do bộ quản lý chuyên ngành quy định.
2. Thẩm quyền quyết định người lao động tham gia dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
a) Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến cụ thể về danh sách người lao động đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do UBND tỉnh tổ chức hoặc phân cấp cho cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định danh sách người lao động đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thường trực hội đồng nhân dân tỉnh đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do UBND tỉnh tổ chức; Cho ý kiến danh sách người lao động đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
c) Giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định danh sách người lao động đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thường trực hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của UBND tỉnh đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
3. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành và theo phân cấp của tỉnh.
4. Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn đối với người lao động trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
5. Giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hưởng lương theo chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn đối với người lao động thuộc phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Nguyên tắc thực hiện quy hoạch
a) Việc thực hiện quy hoạch người lao động vào các chức danh lãnh đạo, quản lý phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Đảm bảo một chức danh quy hoạch không quá 3 người (bao gồm cả đối tượng quy hoạch là viên chức thuộc cơ quan, đơn vị quản lý); 01 người không quá 03 chức danh quy hoạch.
c) Được đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực thực tiễn, chiều hướng, triển vọng phát triển, khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý trước khi đưa vào quy hoạch.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn
Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được xem xét quy hoạch chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị khi đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Đáp ứng đủ tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch.
b) Người lao động đưa vào quy hoạch lần đầu phải đủ tuổi để công tác được hai nhiệm kỳ, ít nhất phải tham gia được trọn 01 nhiệm kỳ (5 năm).
c) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh theo quy định.
d) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 05 năm liên tục gần nhất, kể từ khi được cấp có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
đ) Không đưa vào quy hoạch đối tượng người lao động chưa đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện, vi phạm pháp luật, đang thi hành kỷ luật, có phẩm chất đạo đức, lối sống, uy tín giảm sút, trong thực hiện nhiệm vụ còn nhiều hạn chế…
3. Thẩm quyền
a) Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến cụ thể về danh sách quy hoạch đối với người lao động trong các cơ quan, đơn vị.
b) Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về việc danh sách quy hoạch đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, sau khi có ý kiến của thường trực hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương phê duyệt danh sách quy hoạch đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền, sau khi có ý kiến thường trực hội đồng nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Nguyên tắc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Việc bổ nhiệm người lao động giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải xuất phát từ nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy hoạch, kế hoạch về công tác cán bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, quy trình, thủ tục quy định.
c) Người lao động được bổ nhiệm phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm
Người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được xem xét bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Đáp ứng đủ tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh bổ nhiệm theo quy định của Đảng và nhà nước; có năng lực nổi trội, trong quy hoạch chức danh bổ nhiệm hoặc chức danh tương đương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh theo quy định;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 05 năm liên tục gần nhất, kể từ khi được cấp có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
d) Có tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ;
đ) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật;
3. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thẩm quyền
a) Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến cụ thể về danh sách bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
b) Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, sau khi có ý kiến của thường trực hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến thường trực hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy trình bổ nhiệm cán bộ của đơn vị, địa phương.
Điều 16. Chế độ bồi dưỡng hợp đồng lao động
1. Điều kiện, tiêu chuẩn cử người lao động tham dự chương trình bồi dưỡng người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được cử đi tham dự chương trình bồi dưỡng khi đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian công tác từ 2 năm trở lên, kể từ khi được cấp có thẩm quyền xếp lương theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
b) Có năng lực phẩm chất đạo đức; Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật.
c) Chương trình bồi dưỡng phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
d) Không cử người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài theo chương trình, kế hoạch, đề án của tỉnh trừ một số trường hợp do yêu cầu, nhiệm vụ cần thiết.
2. Nội dung bồi dưỡng:
a) Lý luận chính trị;
b) Kiến thức quốc phòng và an ninh;
c) Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước;
d) Kiến thức chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp, ứng xử; kiến thức hội nhập quốc tế;
đ) Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
3. Kinh phí bồi dưỡng
Kinh phí bồi dưỡng người lao động được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, đóng góp của người lao động và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền
a) Đối với bồi dưỡng ở nước ngoài
- Thường trực tỉnh ủy, thường trực hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến cụ thể về danh sách người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài theo chương trình, kế hoạch, đề án của tỉnh trong một số trường hợp do yêu cầu, nhiệm vụ cần thiết trước khi UBND tỉnh quyết định.
- Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về trường hợp người lao động đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài không theo chương trình, đề án của tỉnh (theo quy định tại Quy chế số 01-QC/tu ngày 06/6/2017 của ban thường vụ tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng ninh).
b) Đối với bồi dưỡng trong nước
- Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến cụ thể về danh sách người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập tham dự lớp bồi dưỡng khác sử dụng ngân sách tỉnh (không bao gồm các lớp bồi dưỡng ngắn ngày từ 5 ngày trở xuống, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp) trước khi UBND tỉnh quyết định.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử người lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập tham dự lớp bồi dưỡng ngắn ngày (từ 05 ngày trở xuống) sử dụng ngân sách tỉnh như bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, hội nhập quốc tế,...
- Giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cử người lao động thuộc phạm vi quản lý tham dự lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Điều 17. Đánh giá, phân loại hợp đồng lao động
1. Nội dung đánh giá
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử, nội quy, quy chế của đơn vị;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định.
2. Phân loại đánh giá
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, phân loại
a) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp đánh giá, phân loại hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại (đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có tổ chức bộ máy trực thuộc là các phòng, ban, đơn vị).
b) Trưởng phòng và tương đương trực tiếp đánh giá, phân loại hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại (đối với đơn vị sự nghiệp công lập có tổ chức bộ máy trực thuộc là các phòng, ban, đơn vị).
Tổ chức thực hiện Quy định về ký kết hợp đồng lao động và thí điểm áp dụng một số chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định này; hướng dẫn và quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện quy định về hợp đồng lao động.
Điều 19. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Giám đốc Sở nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định về ký kết hợp đồng lao động và thí điểm áp dụng một số chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy định này của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung vướng mắc, giám đốc Sở, ban, ngành, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở nội vụ) để xem xét, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết về biên chế quản lý hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, y tế xã, phường, thị trấn và tổng số giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Nghị quyết 31/2013/NQ-HĐND phê chuẩn biên chế công chức quản lý hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, y tế xã, phường, thị trấn và tổng số giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2014 của tỉnh Nam Định
- 3Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định biên chế công chức; phê duyệt tổng số người làm việc trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động theo Nghị định: 68/2000/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 4Quyết định 381/QĐ-UBND về Kế hoạch thu hút, tuyển chọn người có tài năng đặc biệt lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Luật viên chức 2010
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết về biên chế quản lý hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, y tế xã, phường, thị trấn và tổng số giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Nghị quyết 31/2013/NQ-HĐND phê chuẩn biên chế công chức quản lý hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, y tế xã, phường, thị trấn và tổng số giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2014 của tỉnh Nam Định
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 388/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 8Nghị quyết 94/2017/NQ-HĐND về thí điểm áp dụng chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ninh
- 9Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định biên chế công chức; phê duyệt tổng số người làm việc trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động theo Nghị định: 68/2000/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 10Quyết định 381/QĐ-UBND về Kế hoạch thu hút, tuyển chọn người có tài năng đặc biệt lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
Quyết định 5270/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động và thí điểm áp dụng chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 5270/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực