BỘ THUỶ SẢN
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số : 523/QĐ-BTS
| Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THUỶ SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 02/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam”;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTS ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản;
Theo đề nghị của ông Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
Điều 2. Ban chỉ đạo Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản có nhiệm vụ thực hiện đúng quy chế, quan hệ với các đơn vị chức năng của Trung ương và địa phương thực hiện nhiệm vụ của Ban đã được Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định tại Quyết định số 376/QĐ-BTS ngày 27/04/2006.
Điều 3. Trưởng ban và các thành viên trong Ban chỉ đạo Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THUỶ SẢN (CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 21 CỦA NGÀNH)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 523/QĐ-BTS ngày 23 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
a) Ban Chỉ đạo Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản (dưới đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) được thành lập theo Quyết định số 376/QĐ-BTS ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản (gọi tắt là Quyết định 376).
b) Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và kinh phí hoạt động liên quan đến việc xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản theo quy định tại các Điều 2 và 3 của Quyết định 376.
c) Ban Chỉ đạo có Tổ thư ký và một số Tổ tư vấn theo chuyên đề (gọi tắt là Tổ tư vấn) giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định. Tổ thư ký đặt tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản (số 10 Nguyễn Công Hoan, Hà Nội).
Chương 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 2.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
Điều 3.
a) Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Uỷ ban Nhân dân các cấp, các Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu, các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có quản lý thuỷ sản) của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương trong việc xây dựng và triển khai Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
b) Theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
c) Tổng hợp các kế hoạch, dự án thực hiện Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
d) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về phát triển bền vững ngành thuỷ sản cho các cấp, các ngành và các địa phương.
e) Được phép xúc tiến hợp tác quốc tế trong lĩnh vực liên quan đến phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
Chương 3
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Phân công trách nhiệm đối với các thành viên
Ban Chỉ đạo Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản bao gồm 17 thành viên, đại diện cho các cơ quan trong ngành với cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ cụ thể như sau :
1. Trưởng Ban Chỉ đạo
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo.
b) Điều phối hoạt động của Ban Chỉ đạo để thống nhất hành động giữa các thành viên và kiểm tra kết quả thực hiện chương trình phát triển bền vững ngành thuỷ sản theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
c) Quyết định thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo (nếu cần thiết) sau khi tham khảo ý kiến của Thường trực Ban Chỉ đạo, các đơn vị có liên quan và ý kiến của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản.
d) Quyết định nội dung đưa ra thảo luận tại mỗi kỳ họp của Ban Chỉ đạo.
e) Báo cáo tình hình thực hiện phát triển bền vững của ngành cho Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản định kỳ hàng năm và các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chính phủ, các bộ, ngành liên quan.
f) Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Ban Chỉ đạo.
2. Các Phó ban chỉ đạo
a) Giúp Trưởng ban điều hành công việc của Ban chỉ đạo khi trưởng ban vắng mặt.
b) Giải quyết những công việc cụ thể do Trưởng ban phân công hoặc uỷ quyền.
c) Tham gia tổ chức, điều hành, phối hợp công việc của Ban Chỉ đạo.
3. Uỷ viên thư ký
a) Làm đầu mối công tác của Ban Chỉ đạo và trực tiếp điều phối hoạt động của Tổ thư ký.
b) Giúp Trưởng ban trao đổi và phối hợp công tác với Văn phòng phát triển bền vững quốc gia và Ban Chỉ đạo của các ngành khác thực hiện các công việc có liên quan.
c) Lập kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động 6 tháng và hàng năm lên Trưởng ban.
d) Tổng hợp thông tin về tình hình áp dụng các giải pháp quản lý và chỉ đạo thực hiện phát triển bền vững của ngành.
e) Kiêm công tác văn phòng và quản lý tài chính của Ban Chỉ đạo
f) Tham mưu về công tác khen thưởng các đơn vị cá nhân có đóng góp phát triển bền vững ngành.
g) Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Thường trực Ban Chỉ đạo (gồm Trưởng ban và các Phó ban).
4. Các Uỷ viên
a) Thực hiện công việc cụ thể theo quyết định phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
b) Phụ trách từng mặt công tác của Ban Chỉ đạo liên quan đến phát triển bền vững ngành thuỷ sản theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị như sau :
- Vụ Khoa học Công nghệ có trách nhiệm đóng góp thông tin về khoa học, công nghệ và môi trường liên quan tới phát triển bền vững ngành; tham gia với tư cách Phó Ban Chỉ đạo và giúp Trưởng Ban đưa vào kế hoạch hàng năm các dự án/ đề tài lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để phát triển bền vững ngành.
- Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm đóng góp thông tin về đầu tư cho các dự án/hoạt động liên quan tới phát triển bền vững ngành; tham gia trong Ban Chỉ đạo (Phó Ban) và giúp Trưởng Ban tư vấn xác định nguồn và hỗ trợ tài chính thực hiện chương trình phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
- Vụ Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm giúp Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động; các vấn đề tổ chức, cán bộ của Ban Chỉ đạo; tư vấn kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
- Vụ Pháp chế có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến tư vấn cho Ban Chỉ đạo về phát triển bền vững ngành thuỷ sản trong lĩnh vực công tác của Vụ.
- Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến tư vấn và giúp Ban Chỉ đạo xúc tiến hoạt động hợp tác quốc tế liên quan tới phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
- Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến tư vấn về chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển thuỷ sản bền vững.
- Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I, II và III có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, tư vấn về lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản bền vững.
- Viện nghiên cứu Hải sản, có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, tư vấn về lĩnh vực khai thác hải sản bền vững và bảo vệ môi trường biển.
- Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, tư vấn về lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển và tình trạng quản lý các khu bảo tồn thuỷ sản.
- Cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến tư vấn về chất lượng sản phẩm thuỷ sản và áp dụng biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn trong sản xuất thuỷ sản.
- Thanh tra Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến tư vấn cho Ban Chỉ đạo về tình hình thanh tra liên quan đến phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
- Trung tâm Tin học có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến tư vấn cho Ban Chỉ đạo về các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững ngành thuỷ sản trên thế giới và trong nước.
- Tạp chí Thuỷ sản có trách nhiệm cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến tư vấn cho Ban Chỉ đạo về phát triển bền vững thuỷ sản và kịp thời thông tin trên Tạp chí về hoạt động của Ban Chỉ đạo và Chương trình phát triển bền vững ngành thuỷ sản.
5. Các uỷ viên khác
Thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công liên quan đến phát triển bền vững ngành thuỷ sản, hỗ trợ xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển bền vững ngành thuỷ sản theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 5. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo chỉ tiến hành họp khi có hơn 50% số thành viên của Ban tham dự và có sự tham gia của Trưởng ban, hoặc Phó ban Chỉ đạo thừa uỷ quyền của Trưởng ban.
a) Họp định kỳ
- Ban Chỉ đạo họp 3 tháng một lần để xem xét tình hình thực hiện kế hoạch công tác của Ban và thảo luận các vấn đề liên quan đến tính bền vững trong mọi hoạt động sản xuất của ngành.
- Bàn kế hoạch triển khai cho hoạt động của kỳ tới, xác định các vấn đề cần báo cáo Bộ trưởng, cần có ý kiến lên Văn phòng phát triển bền vững quốc gia và cần phối hợp với các bộ, ngành khác (nếu có).
- Thời gian, địa điểm, nội dung cuộc họp được thông báo bằng giấy mời hoặc qua điện thoại, Fax đến các thành viên Ban Chỉ đạo.
b) Họp đột xuất
- Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập họp đột xuất để giải quyết các việc quan trọng, sau khi tham khảo ý kiến của các thành viên Ban Chi đạo.
- Thời gian, địa điểm, nội dung cuộc họp được thông báo bằng giấy mời hoặc qua điện thoại, Fax đến các thành viên Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Chế độ công tác
a) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký và các Tổ tư vấn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Thành viên Ban Chỉ đạo đi công tác do Trưởng ban phân công được thanh toán chế độ theo quy định hiện hành từ nguồn kinh phí duy trì hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo.
c) Mỗi thành viên Ban Chỉ đạo chủ động thực hiện nhiệm vụ liên quan tới phát triển bền vững theo sự phân công của Trưởng ban và trong chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình phụ trách; có trách nhiệm báo cáo với Trưởng ban về kết quả thực hiện tại các cuộc họp định kỳ. Trong trường hợp có những vấn đề vượt quá trách nhiệm được quy định trong Quy chế này, cần kịp thời báo cáo Trưởng ban giải quyết.
Điều 7. Sử dụng con dấu
Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Bộ Thuỷ sản để hoạt động.
Điều 8. Kinh phí hoạt động
a) Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo gồm kinh phí duy trì hoạt động hàng năm do ngân sách Nhà nước cấp và từ các nguồn tài trợ khác. Kinh phí cho hoạt động liên quan đến việc xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản được thực hiện theo Thông tư số 01/2005/TT-BKH ngày 9 tháng 03 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
b) Việc sử dụng, quản lý kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
a) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện các quy định trong Quy chế này.
b) Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, Trưởng Ban Chỉ đạo trình Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cho phù hợp.
- 1Quyết định 376/QĐ-BTS năm 2006 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình phát triển bền vững ngành Thuỷ sản (Chương trình Nghị sự 21 của ngành) do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 2Luật Tài nguyên nước 1998
- 3Nghị định 43/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản
- 4Luật Thủy sản 2003
- 5Quyết định 153/2004/QĐ-TTg ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1740/QĐ-BNN-KH năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo về Phát triển bền vững ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định 523/2007/QĐ-BTS về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Phát triển bền vững ngành thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- Số hiệu: 523/2007/QĐ-BTS
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/04/2007
- Nơi ban hành: Bộ Thuỷ sản
- Người ký: Nguyễn Việt Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực