Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2014/QĐ-UBND | Long An, ngày 17 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 780/TTr-STNMT ngày 08/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An tổ chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 05/6/2013 của UBND tỉnh quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
2. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa khi thực hiện kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật;
b) Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới, nhưng diện tích của thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 1, Điều 4, Điều 5 của quy định này;
c) Tách thửa để thực hiện việc xây dựng trụ sở, công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng hoặc dự án theo chủ trương hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho hộ gia đình, cá nhân nhằm xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa;
đ) Tách thửa đất để phân chia thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
3. Trường hợp tách thửa để thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu đô thị, khu dân cư tập trung thì thực hiện theo văn bản hoặc quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
a) Tách thửa đất ở nông thôn để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất do hoàn cảnh gia đình khó khăn.
b) Sử dụng đất ở nông thôn đủ diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này, nhưng trước đây do hiến đất để thực hiện các công trình trên địa bàn tỉnh, nay diện tích đất còn lại không đủ diện tích tối thiểu được tách thửa.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của quy định này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện thực hiện việc tách thửa
Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có Thông báo thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013;
b) Thửa đất đang có khiếu nại, tranh chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của Tòa án;
d) Người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất;
đ) Thửa đất không được tách thửa theo các quy định khác của pháp luật.
2. Thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích không nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của quy định này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 1 của quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
Điều 4. Đối với đất ở tại đô thị (các phường, thị trấn)
1. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp giáp với đường giao thông có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m, sau khi tách thửa và trừ đi lộ giới thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 45 m2, trong đó:
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 5 m;
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 5 m.
2. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp giáp với đường giao thông có lộ giới nhỏ hơn 20m, sau khi tách thửa và trừ đi lộ giới thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 36 m2, trong đó:
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.
3. Đối với lô đất xây dựng nhà ở không tiếp giáp đường giao thông hoặc tiếp giáp đường giao thông nhưng chưa quy định lộ giới thì diện tích thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 80m2, trong đó;
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 15 m.
Điều 5. Đối với đất ở nông thôn
1. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp giáp với đường giao thông có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m, sau khi tách thửa và trừ đi lộ giới thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 100 m2, trong đó:
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 5 m;
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 15 m.
2. Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp giáp với đường giao thông có lộ giới nhỏ hơn 20m, sau khi tách thửa và trừ đi lộ giới thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 80 m2, trong đó:
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 15 m.
3. Đối với lô đất xây dựng nhà ở không tiếp giáp đường giao thông hoặc tiếp giáp đường giao thông nhưng chưa có quy định lộ giới thì diện tích thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 100 m2.
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 20 m.
Điều 6. Tách thửa để thực hiện dự án đầu tư
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích đất tối thiểu được tách thửa thực hiện theo văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của quy định này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Điều 7. Tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch là đất ở để chuyển mục đích sang đất ở hoặc chuyển quyền kết hợp với chuyển mục đích sang đất ở thì diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của quy định này. Đồng thời, thửa đất nông nghiệp còn lại không bắt buộc chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
2. Trường hợp tách cùng lúc thửa đất ở với một hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề của cùng chủ sử dụng đất và tiếp giáp với thửa đất ở thì diện tích thửa đất ở được hình thành do tách thửa và diện tích thửa đất ở còn lại sau khi tách thực hiện quy định tại Điều 4, Điều 5 của quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định chuyển tiếp
1. Thửa đất đang sử dụng hoặc người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa từ trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định này mà đủ điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật về đất đai thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định này.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn; UBND cấp xã thuộc thẩm quyền thực hiện nghiêm các quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa trong việc tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 62/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 40/2014/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 33/2015/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 09/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn tỉnh Long An
- 3Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Luật đất đai 2013
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Quyết định 62/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 8Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 40/2014/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 33/2015/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 52/2014/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 52/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra