Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 52/2007/QĐ-UBND

KonTum, ngày 14 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ nghị định số 14/1998/NĐ-CP, ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC, ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2007/NQ-HĐND, ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX, kỳ họp thứ 9 về việc phê chuẩn Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 46/TTr-STC, ngày 05 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quy định này áp dụng cho việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 3: Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ/.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục QLCS (Bộ Tài chính);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT-TH1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Quí

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Kon Tum)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng cho việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 2. Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập

Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên trụ sở; phương tiện giao thông vận tải, thiết bị truyền dẫn, máy móc, trang thiết bị làm việc và các loại tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của Nhà nước, được Nhà nước giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐĂNG KÝ, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ, BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN

Điều 3. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:

a, Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

b, Xe ô tô các loại;

c, Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản;

2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan Tài chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký, đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ tài sản cố định theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại và các tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý đăng ký tại Sở Tài chính.

5. Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và các tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã quản lý đăng ký tại Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (cơ quan Tài chính cấp huyện, thị xã).  Riêng xe ô tô các loại tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các huyện, thị xã quản lý phải đăng ký tại Sở Tài chính.

6. Định kỳ trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai kiểm tra việc đăng ký tài sản cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý và tổng hợp gửi cho Sở Tài chính để báo cáo kết quả đăng ký tài sản thuộc địa phương quản lý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:

a, Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan hành chính thuộc tỉnh quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao.

b, Đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc: căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách hàng năm được giao, tổng hợp nhu cầu mua sắm tài sản của các đơn vị dự toán trực thuộc trình UBND tỉnh quyết định.

Trường hợp các đơn vị dự toán trực thuộc được hỗ trợ kinh phí mua sắm tài sản từ ngân sách cấp huyện, thị xã thì thẩm quyền quyết định thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.

c, Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan hành chính thuộc huyện, thị xã quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao.

d, Việc trang bị xe ô tô cho các đơn vị mới thành lập, thay thế xe ô tô phục vụ cho các chức danh được sử dụng xe phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng các loại do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 5. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a, Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với khuôn viên đất, ô tô và các phương tiện vận tải đi lại khác; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản) giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị có tài sản tiếp nhận, điều chuyển và các cơ quan khác có liên quan đến tài sản thu hồi.

b, Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với khuôn viên đất; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản) và xe ô tô các loại giữa các quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, thị xã quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.

 2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành có tài sản tiếp nhận, điều chuyển và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đến tài sản thu hồi.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi quản lý của sở, ban, ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển, tiếp nhận; đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến tài sản thu hồi sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định thu hồi, điều chuyển xe mô tô và các loại phương tiện đi lại khác, tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, thị xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển, tiếp nhận và đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch.

Điều 6. Thẩm quyền xử lý bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với khuôn viên đất (theo Luật Đất đai), ô tô và các phương tiện vận tải đi lại khác (trừ các loại phương tiện vận tải, đi lại không có động cơ); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý.

Quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc; các công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với khuôn viên đất; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản) và xe ô tô các loại giữa các quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, thị xã quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý  tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán, chuyển nhượng, thanh lý và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý xe mô tô và các loại phương tiện đi lại khác; tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, thị xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản; Quyết định thanh lý nhà làm việc, nhà khác, các công trình phụ trợ trên đất gắn liền với nhà làm việc có mức giá xây dựng ban đầu dưới 500 triệu đồng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài sản bán, điều chuyển, tiếp nhận, thanh lý và đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản nhà nước; trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển nhượng, thanh lý và quản lý xử lý tài sản nhà nước thực hiện đúng quy định tại phần II thông tư số 35/2007/TT-BTC, ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương 3:

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Điều 8. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước

1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản.

Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:

a, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: bất động sản trên địa bàn tỉnh được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu; di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản; tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam; tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.

b, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định tại Điểm a, khoản 2 Điều này.

c, Đối với việc phê duyệt phương án xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc thuộc địa phương quản lý bao gồm cả dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thì thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc.

d, Đối với việc phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP, ngày 14/11/2006 của Chính phủ được thực hiện như sau:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do các cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan cấp huyện, thị xã ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.

- Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính được quy định tại Điểm a, Khoản 11.1, Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC, ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Số tiền thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. - Giao cơ quan Tài chính giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ đăng ký quản lý, sử dụng, xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo tình hình đăng ký, quản lý sử dụng, xử lý tài sản nhà nước theo đúng quy định.

- Cơ quan Tài chính được quyền áp dụng các chế tài theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh Kế toán thống kê đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập vi phạm chế độ đăng ký, quản lý tài sản và không chấp hành đúng Pháp lệnh Kế toán, thống kê.

Điều 10. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định tại nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các nội dung tại quy định này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 52/2007/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành

  • Số hiệu: 52/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/12/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Đào Xuân Quý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/12/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/05/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản