Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2005/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 10 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V "PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 12A ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22/7/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển KTXH lãnh thổ;
Căn cứ Quyết định số 1968/QĐ-UB ngày 26/8/2002 của UBND tỉnh về phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội hành lang kinh tế Quốc lộ 12A;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 680/KHĐT-TH ngày 12/9/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. PHẠM VI HÀNH LANG QUỐC LỘ 12A
Phạm vi quy hoạch của hành lang Quốc lộ 12A bao gồm 31 xã trên diện tích 1041,65 km2, phân bố trên 3 huyện như sau:
- Huyện Minh Hóa gồm 8 xã: Hóa Phúc, Hồng Hóa, Hóa Tiến, Yên Hóa, Trọng Hóa, Dân Hóa, Thanh Hóa và thị trấn Quy Đạt.
- Huyện Tuyên Hóa gồm 12 xã: Thạch Hóa, Phong Hóa, Nam Hóa, Mai Hóa, Tiến Hóa, Châu Hóa, Văn Hóa, Sơn Hóa, Đức Hóa, Lê Hóa, Đồng Hóa và thị trấn Đồng Lê.
- Huyện Quảng Trạch gồm 11 xã: Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Long, Quảng Thanh, Quảng Phong, Quảng Trường, Quảng Phương, Quảng Liên, Phù Hóa, Cảnh Hóa và thị trấn Ba Đồn.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
1. GDP tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006 - 2010 là 14 - 15%, thời kỳ 2011-2020 là 12 - 13%.
2. Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2010 tỷ trọng nông lâm ngư chiếm: 20%; công nghiệp xây dựng: 49%; dịch vụ: 31%. Đến năm 2020 tỷ trọng nông lâm ngư chiếm 14%; công nghiệp xây dựng: 52%; dịch vụ: 34%.
3. GDP bình quân đầu người đến năm 2010: 500 - 600 USD, đến năm 2020: 1.500 - 1.800 USD.
4. Phấn đấu từ năm 2010 trở đi đạt mục tiêu: 100% số xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở; 70 - 75% trạm y tế đạt chuẩn.
- Đến năm 2020: có 45 - 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo, 100% trạm y tế đạt chuẩn, bình quân hàng năm giảm tỷ lệ sinh 0,3 - 0,4%o, giảm tỷ lệ hộ nghèo 3 - 4% (chuẩn mới), 90 - 95% hộ nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh, trên 95% số hộ được xem truyền hình và nghe đài.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Nông nghiệp và nông thôn
Tập trung phát triển nông nghiệp và nông thôn, chú trọng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ nhằm khai thác tiềm năng vùng gò đồi, phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày phục vụ cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và sản xuất hàng hóa như: Sắn, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả... theo các mô hình trang trại, vườn đồi, vườn hộ gia đình kết hợp với phát triển rau đậu, cây thực phẩm, trồng dâu nuôi tằm. Đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp như: Các giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất, xây dựng các mô hình tiến bộ kỷ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, ngân cao đời sống dân cư trong vùng.
Chú trọng nâng cao số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng phát triển đàn bò, trâu, nạc hóa đàn lợn, phục vụ công nghiệp chế biến; phát triển đàn dê, giống vịt gà lai, đàn ong trong hộ gia đình.
Hướng phát triển chủ yếu trong lâm nghiệp là bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, tăng cường khả năng phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái, ngoài ra cần huy động các nguồn lực, khai thác hợp lý và có hiệu quả tài nguyên rừng, đất rừng, xây dựng vườn đồi, vườn rừng theo hướng nông lâm kết hợp để trồng cây nguyên liệu cung cấp cho chế biến xuất khẩu.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên các sông, ao hồ bằng các mô hình và đối tượng nuôi thích hợp phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tập trung phát triển những ngành có lợi thế về lao động, tài nguyên trong vùng như công nghiệp sản xuất VLXD, chế biến nông lâm thuỷ sản, chú trọng phát triển công nghiệp hướng xuất khẩu, sử dụng công nghệ tiên tiến, tăng tỷ trọng chế biến sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Tích cực tìm kiến thị trường tiêu thụ để tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả của Nhà máy xi măng Sông Gianh, phấn đấu sau năm 2010 xây dựng Nhà máy xi măng Sông Gianh 2. Hình thành các cơ sở như: Vỏ bao xi măng, cơ khí sửa chữa phục vụ cho nhà máy xi măng. Phấn đấu đến năm 2010 hình thành và phát triển khu công nghiệp Tiến Hoá (Tuyên Hóa) và một số cụm điểm công nghiệp, làng nghề tại xã Quảng Thọ, Quảng Hoà, Quảng Phương (Quảng Trạch); Đồng Lê, Mai Hoá (Tuyên Hoá); Quy Đạt, Hồng Hóa, Hoá Tiến (Minh Hoá).
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở mở rộng những ngành nghề truyền thống, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá vùng hành lang.
3. Phát triển các ngành dịch vụ
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng cao hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng mạng lưới thương mại trong vùng nhất là ở các cụm kinh tế xã hội, các nút giao thông thuận lợi, đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hoá và dịch vụ cho nhân dân nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đầu tư chợ đầu mối nông sản. Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo trở thành trọng điểm kinh tế phía Tây của tỉnh. Đầu tư tôn tạo, nâng cấp và phát triển các địa danh lịch sử thành các điểm du lịch như: Cha Lo, Cổng trời, ngã ba Khe Ve (Minh Hóa), phà Minh Cầm (Tuyên Hóa)...
Phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính ngân hàng và các loại hình dịch vụ khác để đảm bảo nhu cầu cho nhân dân trong vùng.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng
Huy động tốt nội lực, tăng cường thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo phục vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
- Về phát triển giao thông: Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành việc nâng cấp và mở rộng tuyến đường Quốc lộ 12A, nâng cấp cải tạo các tuyến đường nội thị, đường liên vùng nối với Quốc lộ 12A. Tích cực làm việc với các Bộ, ngành ở Trung ương để đầu tư đường tránh Quốc lộ 12A qua thị trấn Ba Đồn về cảng Hòn La, đường Mai Hóa - Ngư Hóa. Thực hiện tốt phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để kiên cố hóa toàn bộ hệ thống đường giao thông nông thôn liên xã, liên thôn trong vùng hành lang.
- Về phát triển lưới điện: Đầu tư cải tạo và mở rộng các trạm biến áp ở các khu công nghiệp, các điểm công nghiệp, hệ thống lưới điện các xã, phấn đấu đến năm 2010 tất cả các thôn bản trong vùng đều có điện đảm bảo điện năng cho sản xuất và đời sống.
- Về hệ thống cấp nước: Đầu tư hoàn chỉnh và nâng cấp hệ thống cấp nước các thị trấn Ba Đồn, Đồng Lê, Quy Đạt để đảm bảo cấp nước cho dân cư, mặt khác quan tâm đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn cho các thị tứ, trung tâm các xã, phấn đấu đến năm 2020 có 90 - 95% dân cư trong vùng được dùng nước hợp vệ sinh.
- Về hệ thống thủy lợi: Cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có như: Tiên Lang (Quảng Trạch), Đập Bẹ (Tuyên Hóa), Hung Than, Hung Đằng (Minh Hóa)... nâng cấp và hoàn thiện kiên cố hóa hệ thống kênh mương để đảm bảo diện tích tưới tiêu trong vùng. Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi đã có trong quy hoạch, các trạm bơm điện, các công trình thủy lợi nhỏ khác trong vùng.
- Về phát triển hệ thống đô thị: từng bước phát triển đô thị gắn với các cụm công nghiệp, các trung tâm thương mại, ưu tiên đầu tư phát triển các thị tứ, trung tâm cụm xã để tạo động lực phát triển toàn khu vực. Phấn đấu từ nay đến năm 2010 nâng cấp thị trấn Ba Đồn trở thành đô thị loại 4 và tiếp tục đầu tư nâng cấp thị trấn Đồng Lê, Quy Đạt; sau năm 2010 hình thành các thị trấn chợ Cuồi (Tuyên Hóa), ChaLo (Minh Hóa) và các thị tứ Quảng Trường (Quảng Trạch), Minh Cầm (Tuyên Hóa), Hồng Hóa, Hóa Tiến, Bãi Dinh (Minh Hóa).
- Phát triển thông tin liên lạc: Đầu tư phát triển các bưu cục ở các trung tâm dân cư, các điểm bưu điện văn hoá xã, hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu mọi người dân.
5. Phát triển khoa học công nghệ và môi trường
- Hoạt động khoa học công nghệ cần tập trung giải quyết tốt công tác cải tạo giống cây trồng, vật nuôi, phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng và gia súc, gia cầm. Ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng đàn gia súc gia cầm, phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên toàn vùng. Đổi mới thiết bị, ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong vùng.
- Khai thác và sử dụng tài nguyên nhất là tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước một cách hợp lý. Trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đô thị, trong nhập khẩu thiết bị công nghệ cần thực hiện tốt việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường sinh thái.
6. Phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục đào tạo, đảm bảo sự phát triển đồng đều về chất lượng giáo dục trong toàn vùng. Tăng cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường lớp, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Phấn đấu đến năm 2010 phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở cho 100% xã trong vùng, sau năm 2010 đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở cho 100% xã trong vùng. Tiếp tục phát triển đào tạo theo hướng đa dạng hóa các hình thức đào tạo, mở rộng quy mô đào tạo một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu học tập, nâng cao dân trí của nhân dân. Chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo chiếm 45 - 50%.
- Tăng cường cơ sở vật chất và hiện đại hóa mạng lưới bệnh viện huyện, trạm xá xã để khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, thực hiện tốt khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và cho trẻ em dưới 6 tuổi. Phấn đấu đến năm 2010 có 70 - 75% và đến năm 2020 có 100% trạm y tế đạt chuẩn. Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, tăng cường công tác truyền thông về dân số kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt đối với dân cư vùng sâu vùng xa để tạo bước chuyển biến rõ rệt trong công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,3 - 0,4%o. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, bài trừ các tệ nạn xã hội. Tạo bước chuyển biến trong hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng diện phủ sóng phát thanh truyền hình để đảm bảo nhu cầu thông tin cho nhân dân.
- Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, ưu tiên đầu tư tạo việc làm, thu hút lao động, đa dạng hóa tạo việc làm để phục vụ cho phát triển công nghiệp và dịch vụ trong vùng. Thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng cao dân trí cho vùng nghèo, tạo điều kiện cho các xã nghèo trong vùng hành lang vươn lên. Quan tâm hơn nữa đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào dân tộc ít người, đồng bào vùng sâu vùng xa, phấn đấu hàng năm giảm 3 - 4% hộ nghè (chuẩn mới).
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Xây dựng quy hoạch chi tiết một số khu vực trọng điểm, tiếp tục bổ sung điều chỉnh quy hoạch chi tiết các thị trấn, từng bước lập quy hoạch chi tiết các thị tứ, các cụm dân cư tập trung, quy hoạch sử dụng đất đai các xã, quy hoạch phân bố lại dân cư trong vùng.
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn đầu tư của các chương trình dự án nhằm đảm bảo cho khu vực đạt tốc độ tăng trưởng cao. Tiếp tục tạo môi trường hấp dẫn, thực hiện tốt các quyết định của tỉnh về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào trong vùng. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, động viên các nguồn lực trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng. Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án trong vùng để tăng hiệu quả vốn đầu tư. Tạo điều kiện để cho dân vay vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế gia đình, phát triển kinh tế trang trại.
- Thực hiện chính sách kích cầu trong xây dựng, tiêu dùng, hỗ trợ đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để cho các nhà đầu tư trong vùng phát triển. Ổn định môi trường đầu tư và mở rộng thị trường, đơn giản hoá các thủ tục để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực có công nghệ cao, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh.
- Tăng cường năng lực của bộ máy quản lý, chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn để nâng cao năng lực điều hành của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề cho các chương trình dự án đầu tư trong vùng. Thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ công chức và sinh viên mới tốt nghiệp về công tác ở các huyện, các xã trong vùng.
- Nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, thực hiện quy hoạch của các ngành các cấp. Các mục tiêu phát triển trong quy hoạch được thể hiện bằng các kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm, các chương trình phát triển và các dự án đầu tư cụ thể nhằm điều hành và quản lý kinh tế xã hội theo định hướng quy hoạch đề ra.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội hành lang Quốc lộ 12A đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 cho các ngành, các huyện nhằm thực hiện tốt theo các mục tiêu và nội dung của quy hoạch đã được phê duyệt.
- Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình để tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung, chương trình dự án trên từng địa bàn cụ thể và đưa vào xây dựng kế hoạch hàng năm nhằm đạt các mục tiêu nội dung quy hoạch đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện trong vùng hành lang Quốc lộ 12A, Thủ trưởng các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 38/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 51/2005/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh thuộc tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 5Chỉ thị 05/2015/CT-UBND về tăng cường công tác lập và quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Thông tư 05/2003/TT-BKH hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 38/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 51/2005/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh thuộc tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 7Chỉ thị 05/2015/CT-UBND về tăng cường công tác lập và quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 52/2005/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 52/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra