BỘ NỘI VỤ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2005/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2005 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
HỘI VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 52/2005/QĐ-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Điều 1. Tên hội là: Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Asso - ciation for Building Materials.
Viết tắt: VABM.
5.1. Tập hợp và động viên đội ngũ cán bộ KHKT, công nghệ, quản lý, kinh doanh về VLXD, hướng vào nghiên cứu, phổ biến và áp dụng vào sản xuất những thành tựu khoa học công nghệ mới trong nước và nước ngoài, nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam, đáp ứng nhu cầu VLXD cho toàn xã hội và xuất khẩu.
5.2. Tổ chức thông tin và phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ, kinh tế về VLXD, chuyển giao công nghệ, đưa những kết quả nghiên cứu, sáng kiến, sáng chế, tiến bộ KHKT trong nước và nước ngoài vào sản xuất thực tế.
5.3. Khuyến khích, giúp đỡ, tạo điều kiện cho hội viên tiếp xúc với các tổ chức khoa học và công nghệ, tham dự hội thảo khoa học, khóa đào tạo trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ KHKT và quản lý kinh tế, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ KHCN giỏi về công nghiệp VLXD.
5.4. Đóng góp ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về chủ trương chính sách phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch đầu tư phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam. Thực hiện chức năng tư vấn và phản biện xã hội những vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển VLXD theo yêu cầu của Nhà nước và của các doanh nghiệp thông qua Hội VLXD Việt Nam.
5.5. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Hội viên theo quy định của pháp luật.
5.6. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức KHKT trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm để phát triển công nghệ VLXD.
5.7. Phát triển hội viên tập thể và cá nhân, xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
6.1. Hội có quyển chủ động để xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước về chính sách chủ trương, cơ chế, quản lý phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam .
6.2. Được quyền ký các hợp đồng kinh tế hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật để tăng cường khả năng tài chính của Hội.
6.3. Được lập ra một số tổ chức tư vấn, đào tạo làm dịch vụ KHKT theo quy định của pháp luật.
6.4. Hội được pháp luật bảo vệ và được quyền bảo vệ các thành viên của Hội trước pháp luật.
6.5. Hội được phép gia nhập các tổ chức quốc tế chuyên ngành VLXD theo quy định của pháp luật.
6.6. Được nhận các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế, phục vụ cho hoạt động của Hội.
TỔ CHỨC CỦA HỘI VLXD VIỆT NAM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức của hội VLXD Việt Nam
Tổ chức và hoạt động của Hội VLXD Việt Nam theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải kinh phí.
Hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số.
Tổ chức của Hội bao gồm:
+ Đại hội toàn quốc;
+ Ban Chấp hành Trung ương Hội;
+ Ban Thường trực Hội;
+ Ban Kiểm tra;
+ Các ban chuyên môn;
+ Chi hội theo chuyên ngành và Hội thành viên theo địa bàn.
Trường hợp 2/3 ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu thì có thể triệu tập Đại hội bất thường.
Ban Chấp hành 1 năm họp 1 lần. Khi cần họp đột xuất do nhu cầu công việc thì Ban thường trực sẽ triệu tập. Sau mỗi kì họp đều thông báo đến các Hội viên để triển khai các hoạt động và xử lý các vấn đề cụ thể.
Văn phòng là bộ phận thường trực, thực hiện những công việc do Thường trực Ban Chấp hành và Tổng thư ký giao theo quy chế của Hội.
Ban kiểm tra có Trưởng ban và các ủy viên với nhiệm kỳ 5 năm theo nhiệm kỳ Ban Chấp hành.
Điều 16. Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam có hội viên cá nhân và hội viên tập thể.
- Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là chuyên gia thuộc lĩnh vực VLXD hoặc ngành có liên quan, tự nguyện xin gia nhập Hội VLXD Việt Nam thì được Hội xem xét công nhận là Hội viên.
- Hội viên tập thể: Là các tổ chức của Việt Nam hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất và kinh doanh thuộc lĩnh vực VLXD, tự nguyện xin gia nhập Hội VLXD việt Nam thì được Hội xem xét công nhận và cấp giấy chứng nhận. Đây là đội quân chủ lực, là nguồn trí tuệ và tài chính để hội tổ chức mọi hoạt động. Hội viên tập thể có đại diện là Thủ trưởng đơn vị.
Các tổ chức và công dân Việt Nam không có điều kiện để trở thành Hội viên nhưng có đóng góp với Hội có thể trở thành Hội viên danh dự, Hội viên liên kết của Hội.
Hội viên liên kết và hội viên danh dự không tham gia bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành và không biểu quyết các vấn đề của Hội.
Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định tiêu chuẩn hội viên, thường trực Ban Chấp hành xem xét quyết định việc kết nạp hội viên.
Hội viên Hội VLXD Việt Nam có thể tham gia các Hội khác.
Hội VLXD Việt Nam ra tạp chí, bản tin và các ấn phẩm khác để phổ biến thông tin, kiến thức KHCN, tình hình sản xuất kinh doanh để giúp cho hội viên nắm được tình hình phát triển VLXD trong và ngoài nước. Việc xuất bản các ấn phẩm theo quy định của Nhà nước.
Điều 18. Chi hội và Hội thành viên
18.1. Các Hội viên tập thể và cá nhân thuộc cùng một chuyên ngành VLXD có thể thành lập Chi hội chuyên ngành. Chi hội chuyên ngành bầu ra Chi hội trưởng. Thường trực BCH Hội VLXD Việt Nam quyết định việc thành lập Chi hội chuyên ngành.
18.2. Các Hội viên tập thể và cá nhân cùng trên một địa bàn (tỉnh - thành phố) có thể thành lập Hội theo địa bàn (Hội VLXD tỉnh - thành phố).
Việc thành lập Hội VLXD tỉnh - thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
Hội VLXD tỉnh thành phố là hội thành viên của Hội VLXD Việt Nam.
Điều 19. Quyền lợi và nhiệm vụ của Hội viên
19.1. Hội viên tập thể có quyền lợi:
+ Nhận những thông tin về hoạt động KHCN của Hội: tạp chí, bản tin, ấn phẩm và các tài liệu khác.
+ Tham dự các buổi sinh hoạt học thuật, hội thảo, báo cáo chuyên đề.
+ Được đáp ứng yêu cầu giải quyết những vấn đề về khoa học - công nghệ theo khả năng thực hiện.
+ Được Hội VLXD Việt Nam giới thiệu, tiếp xúc và tham dự các hoạt động KHCN với các tổ chức trong nước và nước ngoài.
+ Được Hội VLXD Việt Nam đánh giá chất lượng những công trình, đề tài KHCN, sản phẩm do Hội viên tập thể yêu cầu.
+ Được Hội VLXD Việt Nam bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trước pháp luật.
+ Được giới thiệu người ứng cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Trung ương Hội.
+ Được Hội VLXD Việt Nam khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.
+ Được xin khỏi Hội.
19.2. Hội viên tập thể có nghĩa vụ:
+ Tôn trọng và thực hiện điều lệ và các nghị quyết của Hội.
+ Tổ chức hoạt động Hội ở cơ sở theo chức năng quy định.
+ Trao đổi kinh nghiệm hoạt động chuyên môn và ứng dụng KHCN chuyên ngành.
+ Đại diện hội viên tập thể một năm/ lần báo cáo tóm tắt hoạt động và những yêu cầu của đơn vị; để Hội VLXD Việt Nam xem xét hỗ trợ.
+ Đóng hội phí theo quy chế của Hội (theo doanh số).
+ Lệ phí gia nhập hội viên tập thể là 1.000.000 đồng đóng 1 lần.
+ Hội VLXD Việt Nam khuyến khích hội viên tập thể hỗ trợ tài chính cho ngân quỹ của Hội, tạo điều kiện cho Hội hoạt động.
19.3. Hội viên cá nhân có quyền lợi
+ Được cấp thẻ hội viện.
+ Được tham gia ứng cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Trung ương Hội. Được thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội.
+ Được tham gia các hoạt động của hội như: hội thảo lớp bồi dưỡng kiến thức, được nhận tạp chí, bản tin khi có điều kiện.
+ Được giúp tháo gỡ những vướng mắc về chuyên môn, tạo điều kiện để hội viên thăm quan khảo sát theo yêu cầu ngành nghề của họ.
+ Được Hội bảo vệ quyền lợi và giá trị trí tuệ chính đáng của Hội viên trên cơ sở pháp luật hiện hành.
+ Được ưu tiên giao những công việc phù hợp với năng lực khi Hội tìm được việc làm.
+ Được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.
+ Được xin ra khỏi Hội.
19.4. Hội viên cá nhân có nhiệm vụ:
+ Tôn trọng và thực hiện điều lệ Hội. Tuyên truyền phát triển hội viên mới.
+ Tham gia các hoạt động KHKT, phổ biến thông tin trên các ấn phẩm của Hội.
+ Đóng hội phí theo quy chế của Hội.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH VÀ QUY CHẾ SỬ DỤNG
Điều 20. Hội có tài khoản và tài sản được quản lý theo quy định của pháp luật.
Nguồn thu của Hội bao gồm:
- Hội phí của hội viên đóng góp (theo quy chế của Hội).
- Thu dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- Kết quả của hợp đồng kinh tế (sau khi đã trả tiền thù lao cho người thực hiện).
- Tài trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài.
Ngân quỹ hội được sử dụng để:
- Chi cho các hoạt động của Hội.
- Trang bị cơ sở vật chất cho Hội.
- Xuất bản tài liệu, bản tin và các ấn phẩm khác.
- Tuyên dương, khen thưởng.
Thường trực Ban Chấp hành xây dựng quy chế tài chính. Mỗi năm 1 lần báo cáo tài chính trước hội nghị Ban Chấp hành.
Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể thì toàn bộ tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn quốc của Hội VLXD Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ của Hội.
Thường trực Ban Chấp hành Trung ương Hội VLXD Việt Nam có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.
- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 3Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 4Thông tư 01/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 88/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 52/2005/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 52/2005/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/05/2005
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Đặng Quốc Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 02/06/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực