Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5177/QĐ-BCĐCCCVCC | Nghệ An, ngày 01 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH NGHỆ AN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số 3590/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5177 /QĐ-BCĐCCCVCC ngày /10/2013 của Trưởng Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo và Sở Nội vụ - Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban chỉ đạo, các thành viên Ban chỉ đạo, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc, chế độ, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo đặt dưới sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn và quyết định các vấn đề thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo đa số.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nhưng phải đảm bảo tham gia đầy đủ các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
4. Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để điều hành hoạt động, giải quyết công việc.
5. Ban Chỉ đạo được phép thành lập bộ phận giúp việc gồm cán bộ thuộc cơ quan của thành viên Ban Chỉ đạo và huy động thêm cán bộ của các cơ quan khác thuộc tỉnh tham gia.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Chức năng của Ban chỉ đạo
Ban Chỉ đạo có chức năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Nghệ An theo Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức" được phê duyệt tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nghệ An.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban, ngành, huyện, thành, thị và các cơ quan có liên quan thực hiện việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong phạm vi được giao quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền.
4. Đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện việc cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch; triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Chủ động khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
Điều 5. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo - Sở Nội vụ Nghệ An
1. Là đầu mối tổ chức triển khai và phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, các ngành, các huyện, thành, thị trong quá trình thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp các ngành, các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
3. Đề xuất kiểm tra hoặc tổ chức kiểm tra việc thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức của các ngành, địa phương của tỉnh.
4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
5. Tiếp nhận và chi trả kinh phí cải cách chế độ công vụ, công chức từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương và các nguồn tài trợ khác.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 6. Trưởng Ban Chỉ đạo - Chủ tịch UBND tỉnh
Trưởng Ban chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sau:
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Chủ trì, kết luận các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo với các ngành, địa phương trong tỉnh và các cuộc họp, các buổi làm việc riêng của Ban Chỉ đạo.
3. Chỉ đạo việc lập, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án cải cách chế độ công vụ, công chức.
4. Quyết định những vấn đề khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo.
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; Chủ trì và kết luận các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo với các ngành, địa phương trong tỉnh và các cuộc họp, các buổi làm việc riêng của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban đi vắng hoặc ủy quyền.
2. Chỉ đạo việc lập, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án cải cách chế độ công vụ, công chức theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban.
3. Quyết định những vấn đề khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Phó Trưởng Ban chỉ đạo - Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy
1. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, triển khai, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc khối các cơ quan Đảng, Đoàn thể thực hiện các nội dung cải cách chế độ công vụ, công chức trong phạm vi được giao quản lý.
2. Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai một số nội dung cải cách chế độ công vụ, công chức thuộc khối các cơ quan nhà nước.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo - Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, đôn đốc, kiểm tra các nội dung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
2. Chỉ đạo xây dựng dự thảo các Chương trình làm việc của Ban Chỉ đạo; Chuẩn bị tài liệu, nội dung các cuộc họp, hội thảo của Ban Chỉ đạo, trình Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
3. Chỉ đạo xây dựng dự thảo các chương trình, kế hoạch của tỉnh về đẩy mạnh chế độ công vụ, công chức; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Uỷ viên Ban Chỉ đạo - Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính
1. Theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức thuộc lĩnh vực do cơ quan mình quản lý; cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực hỗ trợ khác để thực hiện các nội dung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
Điều 11. Uỷ viên Ban Chỉ đạo - Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các ngành, địa phương đôn đốc, triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, quy định về đẩy mạnh chế độ công vụ, công chức.
2. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ bố trí lịch các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo phù hợp với lịch làm việc của UBND tỉnh, đảm bảo để Trưởng Ban có thể tham gia, điều hành các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp trong việc rà soát, đổi mới quy trình và nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cải cách chế độ công vụ, công chức.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
Điều 12. Uỷ viên Ban Chỉ đạo - Giám đốc Sở Tư pháp
1. Theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức ở các lĩnh vực do cơ quan mình quản lý. Trong đó tập trung cải cách thủ tục chế độ công vụ, công chức; rà soát, kiểm tra, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về chế độ công vụ, công chức.
2. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
Điều 13. Ủy viên Ban Chỉ đạo - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức ở các lĩnh vực do cơ quan mình quản lý. Trong đó tập trung hướng dẫn, triển khai các chương trình, đề án ứng dụng công nghệ thông tin về cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 14. Ủy viên Ban Chỉ đạo - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
1. Theo dõi và giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức ở các lĩnh vực do cơ quan mình quản lý. Tham mưu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong thực hiện các nội dung cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỌP, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 15. Chế độ họp
Ban Chỉ đạo họp mỗi năm 2 lần (tháng 6 và tháng 12 hàng năm), họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc đề nghị của cơ quan thường trực. Các thành viên Ban chỉ đạo trực tiếp báo cáo trước Ban chỉ đạo tại các cuộc họp định kỳ, đột xuất về lĩnh vực đã được phân công phụ trách và các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo giao.
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo công tác cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh về Ban chỉ đạo cải cách chế độ công vụ, công chức của Chính phủ theo quy định.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Ban chỉ đạo (qua cơ quan thường trực Ban chỉ đạo - Sở Nội vụ) theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất.
Điều 17. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ phận giúp việc do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và quản lý, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Các thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy chế này.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị phản ánh về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Nội vụ) để tổng hợp trình Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 4174/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Kế hoạch 4780/KH-UBND năm 2013 đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015
- 4Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 5Quyết định 1832/QĐ-BGTVT năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức của Bộ Giao thông vận tải giai đoạn 2013-2015
- 6Quyết định 5733/QĐ-BCT năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Bộ Công Thương giai đoạn 2013-2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 4174/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Kế hoạch 4780/KH-UBND năm 2013 đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015
- 6Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 7Quyết định 1832/QĐ-BGTVT năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức của Bộ Giao thông vận tải giai đoạn 2013-2015
- 8Quyết định 5733/QĐ-BCT năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Bộ Công Thương giai đoạn 2013-2015
Quyết định 5177/QĐ-BCĐCCCVCC năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 5177/QĐ-BCĐCCCVCC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra