- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 5852/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 6233/QĐ-UBND năm 2012 về Mô hình hệ thống thông tin đất đai - xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5126/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Chương trình phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 3 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 6233/QĐ-UBND ngày 7 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành mô hình hệ thống thông tin đất đai - xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 5852/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 22/TTr-STTTT ngày 8 tháng 9 năm 2014 về phê duyệt “Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính viễn thông tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2016”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2016”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HẠ TẦNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5126/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Xây dựng một Hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý hạ tầng bưu chính viễn thông và ứng dụng công nghệ GIS vào công tác quản lý bưu chính, viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính viễn thông trên địa bàn thành phố nói riêng, hạ tầng kỹ thuật đô thị nói chung. Là một kênh cung cấp thông tin về hạ tầng viễn thông được triển khai trên địa bàn Thành phố.
Tạo môi trường tác nghiệp điện tử trong quản lý hạ tầng bưu chính viễn thông của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
Nâng cao năng lực giám sát của cơ quan Nhà nước và xã hội đối với các hoạt động phát triển, khai thác và kinh doanh hạ tầng bưu chính, viễn thông.
Xây dựng Hệ thống thông tin trên nền GIS phục vụ công tác quản lý và quy hoạch hạ tầng bưu chính, viễn thông tại Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm:
- 100% dữ liệu về hạ tầng bưu chính, viễn thông được số hóa và gắn với cơ sở dữ liệu GIS nền của Thành phố.
- Ứng dụng phần mềm hỗ trợ công tác quản lý nhà nước các điểm bưu điện, điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước, các doanh nghiệp, hiệp hội về số liệu, thông tin, tần số vô tuyến điện, trạm BTS, điểm đại lý Internet, điểm trò chơi điện tử, hệ thống cáp treo, hệ thống cáp ngầm, hệ thống các nhà trạm, tổng đài, mạng viễn thông, máy phát sóng, cột anten phát thanh truyền hình, hệ thống các nhà trạm, tổng đài, mạng viễn thông, máy phát sóng, cột anten phát thanh truyền hình, hỗ trợ công tác lập và quản lý lập và quản lý quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động.
- Liên thông, kết nối, chia sẻ thông tin quản lý nhà nước về hạ tầng bưu chính, viễn thông xuyên suốt giữa các cấp chính quyền (phường - xã, quận - huyện và thành phố) giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông.
Cung cấp thông tin về hạ tầng bưu chính, viễn thông cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp.
1. Xây dựng mô hình hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông Thành phố
a) Nhiệm vụ Xây dựng mô hình hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông của Thành phố làm cơ sở lý luận xác định các nội dung và phương hướng cần thực hiện để xây dựng hệ thống thông tin này.
b) Nội dung thực hiện
Xây dựng và ban hành mô hình hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông Thành phố, trong đó xác định:
- Các chức năng chính của hệ thống thông tin quản lý bưu chính, viễn thông Thành phố và các đơn vị tham gia vào hệ thống này.
- Mô hình giải pháp phần mềm hỗ trợ công tác quản lý ngành bưu chính, viễn thông;
- Kiến trúc các lớp dữ liệu chuyên ngành bưu chính, viễn thông;
- Mô hình kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành bưu chính viễn thông với các hệ thống khác, đặc biệt là các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực quản lý hạ tầng đô thị (Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên môi trường, Hệ thống thông tin quản lý ngành xây dựng, Hệ thống thông tin hạ tầng kỹ thuật đô thị,...).
- Cơ chế liên thông, kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan đến công tác giảm ngập.
c) Thời gian thực hiện: Quý IV/2014
d) Tổ chức thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông.
e) Nguồn kinh phí: Ngân sách Công nghệ thông tin - Truyền thông của Thành phố.
2. Triển khai xây dựng Hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông của Thành phố
a) Nhiệm vụ
Triển khai các giải pháp đồng bộ tổng thể hình thành nên hệ thống thông tin quản lý bưu chính, viễn thông của Thành phố, bao gồm: trang bị hoàn chỉnh trang thiết bị tác nghiệp phục vụ triển khai hệ thống thông tin; triển khai các giải pháp phần mềm hỗ trợ công tác quản lý bưu chính, viễn thông và xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành bưu chính viễn thông; cung cấp thông tin về tình hình quản lý ngành cho cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông của Thành phố là một thành phần trong hệ thống thông tin tổng thể về quản lý đô thị của Thành phố.
b) Nội dung thực hiện
- Trang bị hoàn chỉnh thiết bị tác nghiệp phục vụ triển khai hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính viễn thông của Thành phố
Triển khai hệ thống máy chủ có năng lực xử lý cao và không gian lưu trữ thích hợp đặt tại Trung tâm dữ liệu của Thành phố để cài đặt các giải pháp, lưu trữ và xử lý dữ liệu chuyên ngành bưu chính, viễn thông.
Bảo đảm kết nối các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị khác tham gia vào hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính viễn thông.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
Tổ chức thực hiện
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có tham gia vào hệ thống.
Nguồn kinh phí: Ngân sách Công nghệ thông tin - Truyền thông của Thành phố và các nguồn khác.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu về hạ tầng bưu chính, viễn thông
Các cơ sở dữ liệu xây dựng
Cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát trên địa bàn Thành phố;
Cơ sở dữ liệu điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;
Cơ sở dữ liệu về các cá nhân, tổ chức đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện;
Cơ sở dữ liệu về các trạm BTS;
Cơ sở dữ liệu các điểm đại lý Internet, điểm cung cấp trò chơi điện tử;
Cơ sở dữ liệu về hệ thống mạng cáp viễn thông (cáp ngầm, cáp treo);
Các hệ thống cơ sở dữ liệu khác có liên quan để hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu lĩnh vực bưu chính, viễn thông, các cơ sở dữ liệu phải tích hợp trên bản đồ nền của Thành phố (bản đồ địa chính, bản đồ địa hình chính quy), bảo đảm chia sẻ cho các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp khai thác phù hợp quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2016.
Tổ chức thực hiện
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
Đơn vị phối hợp: các Sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và các đơn vị có tham gia vào hệ thống thông tin quản lý bưu chính, viễn thông của Thành phố
Nguồn kinh phí: Ngân sách Công nghệ thông tin - Truyền thông của Thành phố.
- Triển khai các giải pháp phần mềm hỗ trợ công tác quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông của Thành phố
Triển khai giải pháp phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) hỗ trợ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, gồm các nghiệp vụ chính: thu thập dữ liệu; báo cáo thống kê, tổng hợp; thanh kiểm tra; quy hoạch phát triển ngành.
Các đối tượng quản lý
Các điểm bưu chính (các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát trên địa bàn Thành phố);
Các điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;
Tần số vô tuyến điện;
Các trạm BTS;
Điểm đại lý Internet, điểm cung cấp trò chơi điện tử;
Hệ thống mạng cáp viễn thông (cáp treo và cáp ngầm).
Các hệ thống phần mềm trên phải phù hợp với mô hình hệ thống thông tin quản lý bưu chính viễn thông đã nêu, được xây dựng thành một hệ thống có tính tổng thể, liên thông về quy trình xử lý nghiệp vụ lẫn cơ sở dữ liệu, liên thông với các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực quản lý đô thị. Các giải pháp phải khai thác và tích hợp với cơ sở dữ liệu GIS đã và đang tạo lập của Thành phố.
Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2016.
Tổ chức thực hiện
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị có tham gia vào hệ thống thông tin quản lý bưu chính viễn thông của Thành phố.
Nguồn kinh phí: Ngân sách Công nghệ thông tin - Truyền thông của Thành phố.
- Xây dựng cổng thông tin quản lý hạ tầng bưu chính,viễn thông
Cổng thông tin quản lý bưu chính, viễn thông là điểm truy cập đến tất cả ứng dụng và dữ liệu về quản lý bưu chính viễn thông; đảm bảo kết nối liên thông trong công tác quản lý giữa cơ quan Nhà nước, cũng như cung cấp chia sẻ thông tin cho doanh nghiệp, tổ chức và người dân.
Thời gian thực hiện: 2014 - 2016.
Tổ chức thực hiện
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Viễn thông Thành phố, Bưu điện Thành phố và các đơn vị có tham gia vào hệ thống thông tin quản lý bưu chính, viễn thông của Thành phố.
Nguồn kinh phí: Ngân sách Công nghệ thông tin - Truyền thông của Thành phố.
3. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia vận hành và quản lý Hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông của Thành phố
a) Nhiệm vụ: xây dựng đội ngũ đủ khả năng vận hành và quản trị hệ thống thông tin quản lý bưu chính viễn thông của Thành phố.
b) Nội dung: Đào tạo cán bộ công chức, viên chức, các đối tượng quản lý (tổ chức, cá nhân) tham gia vận hành hệ thống thông tin quản lý bưu chính viễn thông. Việc đào tạo áp dụng nhiều hình thức khác nhau cho các đối tượng khác nhau:
- Tổ chức các lớp đào tạo tập trung;
- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn trong quá trình triển khai các phần mềm ứng dụng;
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống thông tin quản lý bưu chính viễn thông rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp.
c) Thời gian thực hiện: Việc đào tạo, hướng dẫn được thực hiện trong suốt quá trình triển khai và vận hành hệ thống thông tin quản lý bưu chính viễn thông của Thành phố.
d) Tổ chức thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp bưu chính viễn thông và các đơn vị có tham gia vào hệ thống thông tin quản lý bưu chính, viễn thông của Thành phố.
e) Nguồn kinh phí: Ngân sách Công nghệ thông tin - Truyền thông của Thành phố.
4. Thông tin tuyên truyền về Hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông của Thành phố
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch tuyên truyền về hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông của Thành phố nhằm tuyên truyền, rộng rãi đến cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp về mục tiêu, vai trò, nhiệm vụ xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài.
1. Ban Chỉ đạo Chương trình ứng dụng và Phát triển Công nghệ thông tin Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện chương trình này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Chủ trì tổ chức triển khai và thực hiện chương trình, tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện hằng năm cho các dự án, hạng mục công việc trong chương trình.
- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố định kỳ 6 tháng và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện Chương trình;
- Tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Chương trình để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.
3. Định kỳ quý III hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, bố trí kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện các nội dung trong Chương trình theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, các đơn vị thực hiện các đề án, dự án trong chương trình có trách nhiệm phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình./.
- 1Chỉ thị 10/CT-UBND về tổ chức triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) thuộc chương trình Cải cách Tài chính công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 94/QĐ-UB năm 1997 ban hành Quy chế tạm thời về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng điện thoại xã, cụm xã, đồn Biên phòng tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 1869/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 4Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 3845/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 6Quyết định 2123/QĐ-UBND năm 2005 phê duyệt dự án Xây dựng hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 5852/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 6233/QĐ-UBND năm 2012 về Mô hình hệ thống thông tin đất đai - xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Chỉ thị 10/CT-UBND về tổ chức triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) thuộc chương trình Cải cách Tài chính công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 94/QĐ-UB năm 1997 ban hành Quy chế tạm thời về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng điện thoại xã, cụm xã, đồn Biên phòng tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 1869/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 11Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Quyết định 3845/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 13Quyết định 2123/QĐ-UBND năm 2005 phê duyệt dự án Xây dựng hệ thống thông tin địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 5126/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin quản lý hạ tầng bưu chính, viễn thông tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2016
- Số hiệu: 5126/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Mạnh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 69
- Ngày hiệu lực: 18/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực