Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 502/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 10 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ kết luận số 43-KL-TU ngày 12/9/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVIII) tại hội nghị lần thứ 11;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại công văn số 741/SCT ngày 26/9/2011,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 (có Đề án chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ như đã nêu trong Đề án và tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo định kỳ hàng tháng để theo dõi chỉ đạo.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc các doanh nghiệp kinh doanh XNK trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 của UBND tỉnh)

Phần I

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI KỲ 2001-2010

I. Những kết quả đã đạt được đối với hoạt động xuất khẩu

1. Trong 10 năm qua, hoạt động xuất khẩu ở tỉnh ta đã đạt những kết quả rất quan trọng, góp phần thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2001-2010 đạt 2.501,2 triệu USD, tăng 15,3%/năm, gấp 6,5 lần so với thời kỳ 1991-2000. Đặc biệt, giai đoạn 2006-2010 đạt 1.763,2 triệu USD, tăng 14,9%/năm, gấp 2,4 lần so với giai đoạn 2001-2005.

Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt xấp xỉ 430 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người đạt 287,9 USD/người, gấp 2 lần năm 2005 và gấp 4,1 lần năm 2000, đã tạo ra nhiều mặt hàng có khối lượng xuất khẩu lớn từ thế mạnh kinh tế của địa phương.

* Các nhóm hàng có giá trị xuất khẩu tăng như sau:

- Nhóm hàng lâm sản đạt 1.549,8 triệu USD, chiếm tỷ trọng 61,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 16,3%/năm, gấp 8,6 lần so với thời kỳ 1991-2000; trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 1.097,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 62,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 12,7%/năm, gấp 2,4 lần so với giai đoạn 2001-2005;

- Nhóm hàng nông sản đạt 411,2 triệu USD, chiếm tỷ trọng 16,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 25,5%/năm, gấp 10,3 lần so với thời kỳ 1991-2000; trong đó, giai đoạn 2006-2010 đạt 314,5 triệu USD, chiếm tỷ trọng 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 18,4%/năm, gấp 3,3 lần so với giai đoạn 2001-2005;

- Nhóm hàng hải sản đạt 239,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 9,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 6,2%/năm, gấp 2,6 lần so với thời kỳ 1991-2000; trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 147,5 triệu USD, chiếm tỷ trọng 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 23,6%/năm, tăng 60,5% so với giai đoạn 2001-2005;

- Nhóm hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng đạt 163 triệu USD, chiếm tỷ trọng 6,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 17,6%/năm, gấp 5,7 lần so với thời kỳ 1991-2000; trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 119,7 triệu USD, chiếm tỷ trọng 6,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 18%/năm, gấp 2,8 lần so với giai đoạn 2001-2005;

- Nhóm hàng công nghiệp chế biến và tiêu dùng đạt 137,8 triệu USD, chiếm tỷ trọng 5,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 9,3%/năm, gấp 3,5 lần so với thời kỳ 1991-2000; trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 84,5 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 15,6%/năm, tăng 58,3% so với giai đoạn 2001-2005.

2. Tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến đã có chuyển biến tích cực, tăng từ 95,6% năm 2000 lên 99,2% năm 2010, trong đó sản phẩm gỗ và các mặt hàng lâm sản chiếm tỷ trọng 98,8%, thủy sản chiếm 100%, nông sản chiếm 99,6%, khoáng sản và vật liệu xây dựng chiếm 100%, công nghiệp tiêu dùng chiếm 100%, nhờ đó sản phẩm xuất khẩu từng bước nâng cao về chất lượng và sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

3. Thị trường xuất khẩu được mở rộng:

Năm 2000 hàng hóa của tỉnh xuất khẩu qua 37 nước và vùng lãnh thổ (viết tắt là nước) đến năm 2010 đã xuất khẩu qua 72 nước. Tính chung cả thời kỳ 2001-2010 có 129 nước nhập khẩu hàng hóa của Bình Định, trong đó:

- Châu Á có 36 nước với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 799,5 triệu USD, chiếm tỷ trọng 32% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tăng 19,5%/năm; trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 575,8 triệu USD, chiếm 32,7%, tăng 24,1%/năm, gấp 2,6 lần giai đoạn 2001-2005, riêng các nước ASEAN đạt 116,5 triệu USD, chiếm 6,6%, tăng 33,4%/năm;

- Châu Âu có 37 nước với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1.323,6 triệu USD, chiếm tỷ trọng 52,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tăng 15,7%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 925,8 triệu USD, chiếm 52,5%, tăng 11,9%/năm, gấp 2,3 lần giai đoạn 2001-2005, riêng các nước EU đạt 886,8 triệu USD, chiếm 50,3%, tăng 11,5%/năm;

- Châu Mỹ có 30 nước với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 164 triệu USD, chiếm tỷ trọng 6,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tăng 26,9%/năm; trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 118,5 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 2,3%/năm, gấp 2,6 lần giai đoạn 2001-2005, riêng nước Mỹ đạt 101,1 triệu USD, chiếm 5,7%, tăng 1,6%/năm;

- Châu Phi có 20 nước với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 22,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 0,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tăng 28,6%/năm; trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 19,1 triệu USD, chiếm 1,1%, tăng 28,6%/năm, gấp 5,8 lần giai đoạn 2001-2005;

- Châu Đại Dương có 06 nước với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 68,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tăng 8,2%/năm; trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 46 triệu USD, chiếm 2,6%, tăng 26,3%/năm, gấp 2 lần giai đoạn 2001-2005, riêng nước Ô-xtrây-li-a đạt 43,1 triệu USD, chiếm 2,4%, tăng 28,2%/năm.

4. Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất hàng xuất khẩu:

Giai đoạn 2001-2010 doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu tăng nhanh về số lượng, quy mô, loại hình đã tạo ra sự cạnh tranh thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển, tăng giá trị xuất khẩu và chất lượng sản phẩm ngày càng đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới. Cụ thể, năm 2000 toàn tỉnh có 60 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu (gồm 47 doanh nghiệp địa phương, 12 doanh nghiệp trung ương và 01 doanh nghiệp có vốn ĐTNN; đến năm 2010 có 116 doanh nghiệp (gồm 106 doanh nghiệp địa phương, 03 doanh nghiệp trung ương và 07 doanh nghiệp có vốn ĐTNN).

5. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển hàng xuất khẩu:

Đã triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các ngành, các cấp trong tỉnh đã tập trung, xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp của địa phương được đề ra tại các quy hoạch, chiến lược, đề án như: Đề án Phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2010; Đề án Phát triển ngành dệt may xuất khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 2001-2010; Chiến lược Phát triển chế biến lâm sản tỉnh Bình Định đến năm 2010; Đề án phát triển sản phẩm nông nghiệp của tỉnh theo hướng hình thành vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung, phục vụ công nghiệp chế biến; các Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề…

Triển khai xây dựng kịp thời các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với tình hình mới, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế dân doanh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt những năm gần đây đã huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp; đẩy mạnh công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, thu hút nguồn nhân lực… phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

6. Hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu:

Dịch vụ phục vụ xuất khẩu từng bước đã được phát triển và đáp ứng ngày càng tốt hơn, nhất là đối với cụm cảng biển Quy Nhơn được đầu tư, nâng cấp; sân bay Phù Cát tăng chuyến; hệ thống kho bãi chứa hàng hóa xuất nhập khẩu; phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa; các loại hình dịch vụ bảo hiểm, kiểm hóa hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ hàng hải, bưu chính viễn thông, cung ứng tàu biển... Đến năm 2010 đạt trên 15 triệu USD, trong đó dịch vụ thu đổi ngoại tệ đạt 5,1 triệu USD, dịch vụ hàng hải đạt 2,4 triệu USD, dịch vụ cung ứng tàu biển đạt 0,6 triệu USD,…

7. Nhập khẩu:

Đã phục vụ tốt cho quá trình phát triển sản xuất. Hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất chế biến hàng xuất khẩu và máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình đầu tư xây dựng, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp.

Năm 2000, kim ngạch nhập khẩu đạt 74,9 triệu USD, đến năm 2005 đạt 112,1 triệu USD và đến năm 2010 là 135 triệu USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu thời kỳ 2001-2010 đạt 1.134,8 triệu USD, bằng 45,4% tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu. Trong đó kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và chế biến xuất khẩu đạt 986,1 triệu USD, chiếm 86,9%; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, phụ tùng các loại đạt 125,2 triệu USD, chiếm 11% và hàng tiêu dùng 23,6 triệu USD, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.

II. Đánh giá chung

1. Những kết quả đạt được:

Mặc dù những năm cuối của giai đoạn 2001-2010 bị ảnh hưởng suy giảm kinh tế thế giới nhưng nhìn chung hoạt động xuất khẩu của cả thời kỳ 2001-2010 đã có bước phát triển, tăng trưởng khá góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2.501,2 triệu USD, tăng 15,3%/năm (mục tiêu đề ra là 17,6%). Trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 đạt 1.763,2 triệu USD vượt 263,2 triệu USD so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVII đề ra, gấp 2,4 lần so với giai đoạn 2001-2005 (738 triệu USD).

Về cơ cấu hàng xuất khẩu đã có những chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần, tỷ trọng hàng đã qua chế biến từ 95,6% năm 2000 lên 99,2% năm 2010; số lượng sản phẩm xuất khẩu tăng nhanh, sản phẩm đa dạng hơn, từng bước nâng cao về chất lượng và sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Thị trường xuất khẩu từng bước được mở rộng, năm 2010 hàng hóa xuất khẩu của tỉnh đã xuất sang 72 nước và vùng lãnh thổ.

Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu không ngừng tăng lên, từ 60 doanh nghiệp năm 2000 tăng lên 116 doanh nghiệp năm 2010. Đặc biệt, doanh nghiệp ngoài nhà nước từ 41 doanh nghiệp năm 2000 tăng lên 106 doanh nghiệp năm 2010 với kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn (87,4%) so với tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.

Các doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, thực hiện chương trình quản lý chất lượng theo hệ thống ISO 9000, HACCP, GMP, SSOP, FSC....Các hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển thương mại điện tử đã được đẩy mạnh, nhất là những năm gần đây, ngoài một số doanh nghiệp sử dụng vốn xúc tiến thương mại để tham gia hội chợ triển lãm nhằm quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp của mình, hàng năm ngân sách tỉnh đã hỗ trợ hàng tỷ đồng cho các doanh nghiệp để tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, góp phần quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu. Các Hiệp hội ngành hàng đã đi vào hoạt động tương đối ổn định, bước đầu đã có những tác dụng tích cực, đem lại hiệu quả nhất định trong cộng đồng doanh nghiệp.

Vùng sản xuất nguyên liệu tập trung chuyên canh đã từng bước phát triển có hiệu quả như vùng nuôi tôm tập trung, chuyên canh, thâm canh với quy mô lớn ở các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn và Quy Nhơn; vùng nguyên liệu sắn tập trung ở các huyện Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn; vùng nguyên liệu điều; nguyên liệu giấy, gỗ và nguồn nguyên liệu khai thác ngoài tỉnh… đã đáp ứng một phần nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến hàng xuất khẩu, giảm dần nhập khẩu nguyên liệu.

Nhìn chung, trong 10 năm qua hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, đặc biệt trong giai đoạn 2006-2010, hoàn thành vượt mức mục tiêu xuất khẩu mà Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII đề ra, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.

2. Những tồn tại, hạn chế:

Bình Định có tiềm năng phát triển các nhóm hàng như: thủy hải sản, công nghiệp tiêu dùng, nhưng do vẫn còn có những khó khăn nhất định nên quá trình thực hiện chưa đạt mục tiêu của Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định thời kỳ 2001-2010 đã đề ra.

Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chế biến các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài như: sản phẩm gỗ, hải sản biển; trong khi đó tỉnh Bình Định có thế mạnh về tiềm lực khai thác hải sản và nguồn tài nguyên khoáng sản, nhưng do cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phát triển chưa đồng bộ nên chưa tạo được nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất lượng; các doanh nghiệp chưa kịp thời đầu tư thiết bị, công nghệ mới để sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao như cá ngừ đại dương và khoáng sản titan; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xuất khẩu còn manh mún, thiếu tập trung nên chưa thu hút được nhiều nguồn nguyên liệu từ các tỉnh để chế biến xuất khẩu, tình trạng xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô như: dăm giấy, sắn lát,… còn nhiều.

Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ trong nuôi trồng, đánh bắt hải sản và các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu tạo ra nguồn nguyên liệu lớn để phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu; chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao còn ít; các sản phẩm gỗ ngoài trời chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu; mặt hàng nông sản xuất khẩu trong tỉnh chủ yếu khai thác từ ngoài tỉnh như: gạo, sắn lát...

Năng lực quản trị, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký thương hiệu quảng bá sản phẩm, hàng hóa ra các thị trường xuất khẩu vẫn là khâu yếu hiện nay của các doanh nghiệp; phần lớn sản phẩm xuất khẩu của tỉnh chưa đăng ký thương hiệu ở thị trường xuất khẩu; năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp.

Các giải pháp phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu, đặc biệt là đối với vùng nguyên liệu điều, nguyên liệu gỗ,... Sản lượng hải sản khai thác đánh bắt tuy vượt khá cao so với mục tiêu đề ra, nhưng lượng hải sản đảm bảo chất lượng để chế biến hàng xuất khẩu không nhiều.

Nhiều doanh nghiệp chưa chủ động trong công tác xúc tiến thương mại, phát triển các thị trường mới còn trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước; xuất khẩu qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến hiệu quả thấp, bị động trong sản xuất - xuất khẩu và không có thương hiệu trên thị trường; chưa áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động xuất khẩu, việc hiểu biết và áp dụng thương mại điện tử, Sàn giao dịch thương mại điện tử còn quá yếu; chất lượng nguồn nhân lực trên 3 lĩnh vực (cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và lao động lành nghề) chưa đáp ứng so với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Việc liên kết, phối hợp giữa các doanh nghiệp có cùng chủng loại sản phẩm xuất khẩu tuy có bước chuyển biến tích cực, nhưng chưa vững chắc, nhất là trong quan hệ mua bán với đối tác nước ngoài.

3. Nguyên nhân:

a. Nguyên nhân đạt được:

Chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới đã có tác dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng tích cực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.

Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xác định xuất khẩu là ngành kinh tế quan trọng nên phần lớn các chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển xuất khẩu của tỉnh đã đề ra khá kịp thời, thông thoáng, huy động được nguồn lực của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh và doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.

Một số doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc đầu tư, mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, chế biến, tìm kiếm thị trường, cải tiến mẫu mã, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp và bước đầu tiếp cận, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Hoạt động xúc tiến thương mại đã được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, trong thời gian vừa qua, UBND tỉnh đã ban hành kịp thời nhiều chính sách, trong đó chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triễn lãm trong nước và ngoài nước, góp phần động viên, khuyến khích các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, khai thác và mở rộng thị trường xuất khẩu trên thế giới.

b. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:

Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu có nhiều nguyên nhân, chủ yếu có các nguyên nhân sau:

- Chưa khai thác tốt các nguồn lực và lợi thế của tỉnh để tạo ra nguồn nguyên liệu đáp ứng cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu; chậm triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển các dịch vụ hỗ trợ lĩnh vực thủy hải sản để sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu; kết cấu hạ tầng thương mại quan trọng phục vụ xuất khẩu chưa đáp ứng yêu cầu;

- Chậm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung để tạo ra khối lượng lớn sản phẩm, nhất là nguồn sản phẩm tại chỗ để chủ động phục vụ cho sản xuất chế biến hàng xuất khẩu;

- Một số mặt hàng chủ lực của tỉnh xuất khẩu chủ yếu thông qua khách hàng trung gian (sản phẩm gỗ, may mặc); đa số các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu chưa đăng ký thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường thế giới;

- Khai thác tài nguyên khoáng sản chưa theo quy hoạch và chưa kịp thời đầu tư các dự án chế biến sâu nên xuất khẩu nguyên liệu giá thấp; các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội chậm triển khai và đưa vào hoạt động, số lượng dự án thu hút chưa nhiều nên giá trị sản xuất công nghiệp tạo ra chưa đáng kể;

- Doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn hạn chế, một số doanh nghiệp chậm đổi mới thiết bị công nghệ và chất lượng sản phẩm xuất khẩu, năng lực cạnh tranh thấp; bị ảnh hưởng tác động của suy giảm kinh tế thế giới …;

- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ tay nghề của công nhân nhìn chung còn hạn chế, nhiều chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo có hệ thống những kiến thức về quản lý kinh tế, tin học, ngoại ngữ, pháp luật…Bên cạnh đó lao động ở các doanh nghiệp phần lớn không ổn định.

- Năng lực dự báo về thông tin thị trường quốc tế còn yếu. Sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp chưa đồng bộ, chưa thật sự chủ động trong công việc đã được phân công; thủ tục hành chính chưa tinh gọn; tiến độ quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng chậm, giá thuê đất tại các khu công nghiệp chưa thật sự hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu.

- Các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh chưa áp dụng và sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động xuất khẩu, chưa chú ý đến thương hiệu doanh nghiệp và sản phẩm; thiếu chủ động trong hoạt động sản xuất - xuất khẩu, bị khách hàng trung gian khống chế (giá, nguyên phụ liệu, thị trường, số lượng sản phẩm,…).

Phần II

PHÁT TRIỂN HÀNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

I. Căn cứ pháp lý

- Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg ngày 14/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020;

- Quyết định số 1914/QĐ-TTg ngày 19/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Những giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”;

- Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2010; Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Chiến lược phát triển Thủy sản Việt Nam đến năm 2020; Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa dược đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025; Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020; Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020; Chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre;…

- Các Quyết định của Bộ Công Thương về việc phê duyệt: Chiến lược phát triển ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020; Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, có xét đến năm 2025; Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Da - Giày Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;…

- Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII Đảng bộ tỉnh Bình Định;

- Các Quyết định của UBND tỉnh Bình Định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020; Quy hoạch phát triển các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2015; Quy hoạch Khoáng sản làm vật liệu xây dựng đến năm 2015; Quy hoạch phát triển Thủy sản đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020,…

II. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu:

1. Thuận lợi:

Kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của nhiều quốc gia trên thế giới dự đoán sẽ tăng, trong đó có những quốc gia nhập khẩu hàng hóa của tỉnh; Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, xuất khẩu phát triển, bình đẳng hơn với các nước, thị trường xuất khẩu được mở rộng; đầu tư quốc tế phát triển, có cơ hội thu hút đầu tư FDI phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu của tỉnh. Chính phủ đã có nhiều Nghị quyết điều hành kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ trên thế giới sẽ tạo điều kiện đi tắt, đón đầu để tiếp thu những tri thức và công nghệ tiên tiến trên thế giới phục vụ sản xuất, xuất khẩu.

Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh những năm qua tạo tiền đề quan trọng để phát triển mạnh hơn trong những năm đến; năng lực sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh được nâng lên một bước.

Tỉnh Bình Định thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Khu kinh tế Nhơn Hội đang đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng với cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt, thông thoáng; giao lưu, hợp tác với các tỉnh bạn và các nước thuộc khu vực hành lang kinh tế Đông - Tây sẽ tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và xuất khẩu của tỉnh.

2. Khó khăn:

Tình hình kinh tế thế giới tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường; tác động của hậu khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu còn lớn; lạm phát trong nước và các nước gia tăng; tình hình bất ổn về chính trị và nợ công của một số nước nhập khẩu,… nên nhu cầu hàng hóa và giá xuất khẩu trên thị trường thế giới chưa tăng nhiều, giá cả nguyên liệu nhập khẩu, tỷ giá ngoại tệ không ổn định, giá cả các loại vật tư đầu vào ngày càng tăng, lãi suất ngân hàng cao, hạn mức cho vay thấp đã tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của tỉnh. Quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới sẽ tạo sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt và xuất hiện nhiều hình thức rào cản thương mại mới tinh vi hơn.

Hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại quan trọng phục vụ xuất khẩu còn hạn chế; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi diễn biến khó lường là những khó khăn thách thức lớn đối với sự phát triển xuất khẩu của tỉnh trong những năm tới.

Nhận thức các chủ doanh nghiệp chưa được nâng lên, chưa biết tận dụng các công cụ, phương tiện hiện đại để quan hệ trong hoạt động xuất nhập khẩu do đó thường lúng túng và bị động trước đối tác và thị trường nước ngoài.

III. Quan điểm, mục tiêu phát triển:

1. Quan điểm:

- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng xuất khẩu một cách nhanh và bền vững để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH tỉnh nhà. Kết hợp phát triển nguồn hàng trong tỉnh với việc khai thác, thu hút nguồn hàng ngoài tỉnh để đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế biến và xuất khẩu của các nhà máy.

- Phát huy tối đa nội lực trong tỉnh, đồng thời tích cực thu hút mạnh mẽ các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh;

- Hoạt động xuất nhập khẩu phải gắn với bảo đảm an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái và quản lý thống nhất của Nhà nước.

2. Mục tiêu:

a. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; tập trung đầu tư phát triển các nhóm, mặt hàng xuất khẩu có lợi thế: Thủy hải sản, lâm sản, nông sản thực phẩm, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ, công nghiệp tiêu dùng đi đôi với áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao, giảm mạnh tỷ trọng hàng xuất khẩu thô.

Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, giữ vững thị trường truyền thống, tập trung thị trường trọng điểm; củng cố, mở rộng thị trường hiện có, tăng cường khai thác thị trường mới để đẩy mạnh xuất khẩu.

b. Mục tiêu cụ thể:

b1. Kim ngạch xuất khẩu:

Theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Bình Định lần thứ XVIII, phấn đấu đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt từ 650 triệu USD trở lên, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người 431,3 USD; tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011- 2015 đạt 2,8 tỷ USD, tăng 8,6%/năm, trong đó nhóm hàng nông - lâm - thủy hải sản chiếm khoảng 87%.

- Đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt từ 900 triệu USD trở lên, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người là 592 USD; tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt 4,0 tỷ USD, tăng 6,7%/năm, tăng 42,8% so với giai đoạn 2011-2015, trong đó nhóm hàng nông - lâm - thủy hải sản chiếm khoảng 83,3%;

b2. Về Dịch vụ

- Đến năm 2015 xuất khẩu dịch vụ đạt 42 triệu USD, trong đó dịch vụ thu đổi ngoại tệ đạt 14,4 triệu USD, dịch vụ du lịch đạt 4 triệu USD, dịch vụ hàng hải đạt 22,1 triệu USD, dịch vụ cung ứng tàu biển đạt 1,5 triệu USD.

- Đến năm 2020 xuất khẩu dịch vụ đạt 90 triệu USD, trong đó: dịch vụ thu đổi ngoại tệ đạt 40 triệu USD, dịch vụ du lịch đạt 8 triệu, dịch vụ hàng hải đạt 38 triệu USD, dịch vụ cung ứng tàu biển đạt 3 triệu USD, ….

3. Định hướng một số nhóm, mặt hàng xuất khẩu:

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, tăng sức cạnh tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm, phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao thân thiện với môi trường, thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư; đẩy mạnh việc chuyển giao và ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; áp dụng công nghệ hiện đại trong khâu bảo quản, chế biến các loại nông sản; củng cố, phát huy tối đa công suất các nhà máy chế biến tinh bột sắn, đầu tư nâng công suất lên 30.000 tấn SP/năm, đảm bảo số lượng xuất khẩu theo mục tiêu đề ra; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà kho, các nhà máy chế biến gạo tại các tỉnh có nguồn nguyên liệu.

Đẩy mạnh trồng rừng, kết hợp với khoanh nuôi phục hồi và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn, phát triển trồng rừng trên đất trống, đồi trọc; phát triển các loại cây lấy gỗ, cây công nghiệp và cây nguyên liệu giấy trên đất lâm nghiệp; khoanh nuôi, tái sinh rừng cho những vùng phòng hộ có độ che phủ thấp; hoàn thành việc giao đất, giao rừng để trên từng diện tích rừng đều có chủ cụ thể, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh rừng tại địa phương, các tỉnh đã ký kết hợp tác với các tỉnh của Lào.

Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Quy hoạch và đầu tư mở rộng diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh; tập trung xây dựng Trung tâm khai thác, chế biến hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến thủy hải sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo thương hiệu sản phẩm của tỉnh, nâng cao giá trị xuất khẩu và tính cạnh tranh của sản phẩm; nâng cao năng lực và chất lượng chế biến thủy, hải sản, đa dạng hóa mặt hàng, cải tiến và nâng cấp thiết bị, công nghệ chế biến, tạo nhiều sản phẩm chất lượng cao tham gia thị trường xuất khẩu.

Khai thác hợp lý nguồn sa khoáng titan, cung cấp nguyên liệu tại chỗ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy sản xuất xỉ titan hoạt động và nâng cao hiệu quả; đầu tư mới 3 nhà máy sản xuất xỉ titan, nâng tổng số lên 6 nhà máy với tổng sản lượng 171.000 tấn/năm; tiếp tục đầu tư và đưa vào hoạt động thêm 4 dây chuyền nghiền mịn bột zirco. Với công suất 12.000 tấn/năm, nâng tổng công suất nghiền mỗi năm lên 18.000 tấn zircon siêu mịn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; khuyến khích các doanh nghiệp đã đầu tư chế biến sâu tiếp tục đầu tư sản xuất thành các loại sản phẩm như: chế biến thành pigment titan, titan kim loại, trợ dung hàn và các sản phẩm đặc biệt khác... ngoài ra đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến đá granite để nâng cao giá trị xuất khẩu.

Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện tử, sản phẩm nhựa, giấy và bột giấy; sản phẩm từ hóa dầu và vật liệu, hóa chất sử dụng trong công nghiệp và xây dựng có khả năng xuất khẩu trong những năm đến.

a. Nhóm, mặt hàng nông sản thực phẩm

Đến năm 2015 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt từ 88 triệu USD trở lên; đến năm 2020 đạt từ 124 triệu USD trở lên. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 đạt 407 triệu USD, tăng 4,9%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 568 triệu USD tăng 7,1%/năm, gồm các mặt hàng chủ lực:

+ Gạo: đến năm 2015 số lượng xuất khẩu 47 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 24,6 triệu USD; đến năm 2020 số lượng xuất khẩu 51 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 27 triệu USD;

+ Tinh bột sắn: đến năm 2015 số lượng xuất khẩu 25 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 9,5 triệu USD; đến năm 2020 số lượng xuất khẩu 33 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 11 triệu USD (đã tính đến việc mở rộng Nhà máy tinh bột sắn tại Phù Mỹ);

+ Tinh bột sắn biến tính: đến năm 2015 số lượng xuất khẩu 35 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 45 triệu USD; đến năm 2020 số lượng xuất khẩu 56 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 71,6 triệu USD;

b. Nhóm, mặt hàng lâm sản

Để đảm bảo phát triển bền vững nhóm mặt hàng lâm sản, trong thời gian đến ngoài việc đẩy mạnh nhập khẩu nguyên liệu gỗ còn phải tích cực triển khai công tác trồng rừng và chăm sóc, bảo vệ rừng, nhất là rừng tự nhiên; có kế hoạch quản lý, khai thác hợp lý lượng gỗ rừng trồng và rừng tự nhiên để góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và bổ sung nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt từ 400 triệu USD trở lên và đến năm 2020 đạt từ 500 triệu USD trở lên. Giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 là 1.745 triệu USD, tăng 8,3%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 2.295 triệu USD, tăng 4,6%/năm, gồm các mặt hàng chủ lực:

+ Sản phẩm đồ gỗ (quy đổi thành m3 gỗ tinh chế): Đến năm 2015 khối lượng xuất khẩu 243 nghìn m3, giá trị xuất khẩu đạt 365 triệu USD, bao gồm: đồ gỗ ngoài trời khối lượng xuất khẩu 207 nghìn m3, giá trị xuất khẩu đạt 305 triệu USD; đồ gỗ nội thất khối lượng xuất khẩu 36 nghìn m3, giá trị xuất khẩu đạt 60 triệu USD. Đến năm 2020 khối lượng xuất khẩu 285 nghìn m3, giá trị xuất khẩu 435 triệu USD, bao gồm: đồ gỗ ngoài trời khối lượng xuất khẩu 245 nghìn m3, giá trị xuất khẩu đạt 351 triệu USD; đồ gỗ nội thất khối lượng xuất khẩu 40 nghìn m3, giá trị xuất khẩu đạt 84 triệu USD;

+ Dăm giấy: Đến năm 2015 số lượng xuất khẩu 240 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 26,3 triệu USD;

+ Bột giấy: Đến năm 2015 số lượng xuất khẩu 5.000 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 2,5 triệu USD và đến năm 2020 số lượng xuất khẩu 100.000 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 50 triệu USD.

c. Nhóm, mặt hàng thủy hải sản

Tổ chức kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có năng lực để liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu quy mô lớn, thiết bị hiện đại nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thủy sản của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt từ 78 triệu USD trở lên và đến năm 2020 đạt từ 126 triệu USD trở lên. Giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 là 298 triệu USD, tăng 13,2%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 507 triệu USD, tăng 10%/năm, gồm mặt hàng chủ lực:

Hải sản đông: Đến năm 2015 sản lượng nguyên liệu chế biến đạt 52.000 tấn, số lượng xuất khẩu 15.000 tấn, giá trị xuất khẩu 76 triệu USD, bao gồm: Con tôm sản lượng nguyên liệu chế biến đạt 15.000 tấn, số lượng xuất khẩu đạt 8.000 tấn, giá trị xuất khẩu 42 triệu USD; Cá các loại sản lượng nguyên liệu chế biến đạt 37.000 tấn, số lượng xuất khẩu đạt 7.000 tấn, giá trị xuất khẩu 34 triệu USD. Đến năm 2020 sản lượng nguyên liệu chế biến đạt 73.000 tấn, số lượng xuất khẩu 22.000 tấn, giá trị xuất khẩu 124,6 triệu USD, bao gồm: Con tôm sản lượng nguyên liệu chế biến đạt 22.000 tấn, số lượng xuất khẩu đạt 12.000 tấn, giá trị xuất khẩu 58 triệu USD; Cá các loại sản lượng nguyên liệu chế biến đạt 51.000 tấn, số lượng xuất khẩu đạt 10.000 tấn, giá trị xuất khẩu 66,6 triệu USD.

d. Nhóm, mặt hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng

Để quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản của địa phương, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bên cạnh việc quản lý chặt chẽ việc cấp và khai thác khoáng sản tại các mỏ theo quy hoạch, cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến sâu khoáng sản để góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm và tăng thu ngân sách địa phương. Phấn đấu đến năm 2015 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 44 triệu USD, năm 2020 đạt 50 triệu USD. Giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 là 184 triệu USD, tăng 9%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 237 triệu USD, tăng 2,6%/năm, gồm các mặt hàng chủ lực:

+ Xỉ titan TiO2>87%: Đến năm 2015 số lượng xuất khẩu 35 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 22,1 triệu USD và đến năm 2020 số lượng xuất khẩu 40 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 25,4 triệu USD;

+ Đá các loại: Đến năm 2015 khối lượng xuất khẩu 21 nghìn m3, giá trị xuất khẩu đạt 10,8 triệu USD và đến năm 2020 khối lượng xuất khẩu 25 nghìn m3, giá trị xuất khẩu đạt 12,7 triệu USD;

e. Nhóm, mặt hàng công nghiệp tiêu dùng

Đến năm 2015 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt từ 40 triệu USD trở lên và đến năm 2020 đạt từ 100 triệu USD trở lên. Giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 là 166 triệu USD, tăng 13,5%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 393 triệu USD, tăng 20%/năm, gồm các mặt hàng chủ lực:

+ Sản phẩm may mặc: Đến năm 2015 số lượng xuất khẩu 16 triệu sản phẩm, giá trị xuất khẩu đạt 11,4 triệu USD. Đến năm 2020 số lượng xuất khẩu 33 triệu sản phẩm, giá trị xuất khẩu đạt 21 triệu USD;

+ Giày dép: Đến năm 2015 số lượng xuất khẩu 3,5 triệu đôi, giá trị xuất khẩu đạt 13 triệu USD và đến năm 2020 số lượng xuất khẩu 6 triệu đôi, giá trị xuất khẩu đạt 20 triệu USD;

+ Thuốc chữa bệnh: Đến năm 2015 giá trị xuất khẩu đạt 2,6 triệu USD và đến năm 2020 giá trị xuất khẩu đạt 3,8 triệu USD;

+ Sản phẩm cơ khí, nội thất kết hợp gỗ, nhựa, sắt và sản phẩm Inox, cao su: Đến năm 2015 giá trị xuất khẩu đạt 5,8 triệu USD và đến năm 2020 giá trị xuất khẩu đạt 12 triệu USD.

Riêng giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ (trong các nhóm hàng: lâm sản, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng) đến năm 2015 đạt 3,85 triệu USD và đến năm 2020 đạt 10,9 triệu USD; giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 là 15,5 triệu USD, giai đoạn 2016-2020 là 31,5 triệu USD.

* Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh đến năm 2015 đạt 621,5 triệu USD chiếm tỷ trọng 95,6% trên tổng kim ngạch xuất khẩu và đến năm 2020 đạt 838,2 triệu USD chiếm tỷ trọng 93,1% trên tổng kim ngạch xuất khẩu.

4. Định hướng thị trường xuất khẩu:

Thị trường xuất khẩu nước ta không ngừng được mở rộng, đặc biệt từ khi nước ta chính thức gia nhập WTO. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển hàng xuất khẩu của Bình Định trong những năm đến cần tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: giữ vững thị trường truyền thống, tập trung thị trường trọng điểm, củng cố, mở rộng thị trường hiện có, khai thác thị trường mới và đẩy mạnh các chương trình hợp tác đầu tư với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia tạo nguồn nguyên liệu sản xuất chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời các doanh nghiệp cần đẩy mạnh thiết kế mẫu mã, nhãn mác sản phẩm, xây dựng thương hiệu và đăng ký tại các thị trường xuất khẩu; tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia; ứng dụng linh hoạt thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh, quảng bá hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp trên các cổng thông tin quốc gia, của tỉnh, áp dụng các phương thức kinh doanh tiên tiến…tạo cơ hội tập trung xuất khẩu vào các thị trường truyền thống và trọng điểm như sau:

a. Thị trường các nước EU:

Thị trường các nước EU rộng lớn có nhiều kênh phân phối theo từng ngành hàng, nhóm hàng của các tập đoàn thương mại đa quốc gia, từng kênh phân phối đều có các chi nhánh bán buôn trên tất cả các nước thành viên kể cả những nước ngoài thành viên và đại lý bán lẻ đến tay người tiêu dùng. Với các nước EU những nhóm hàng không có lợi thế về tiềm năng nguyên liệu, nhân công, tay nghề cao…các tập đoàn, công ty lớn thường trực tiếp đến các nước có tiềm năng để đầu tư khai thác, cung cấp máy móc thiết bị, nguyên liệu đặt hàng gia công theo mẫu mã, nhãn mác hàng hóa, các nước trực tiếp sản xuất xuất khẩu qua các kênh tiêu thụ theo chỉ định. Dự báo xuất khẩu vào thị trường này gồm: đồ gỗ ngoại thất, nội thất, đá xây dựng, đá ốp lát, giày dép các loại, hải sản đông và tươi, sản phẩm inox, sản phẩm song mây, bẹ chuối, sản phẩm nhựa, nệm… Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt 315 triệu USD, chiếm 48,5% và đến năm 2020 đạt 435 triệu USD, chiếm 48,3% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

b. Thị trường các nước Đông Á:

Đây là thị trường dân số lớn nhất, có nhu cầu nhập khẩu các loại nguyên liệu từ nông, lâm, thủy hải sản, khoáng sản, một số sản phẩm tiêu dùng và là thị trường chuyển khẩu có lượng hàng tái xuất lớn nhất thế giới. Những mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, lâm sản, nông sản thực phẩm, thủy hải sản, khoáng sản và hàng nhu yếu phẩm, hàng tiêu dùng giá thấp được các nước trong thị trường này chú trọng, do đó trong những năm đến các doanh nghiệp cần phải tạo được lợi thế riêng mang tính cạnh tranh cao, cần phải nhanh trong việc đăng ký bảo hộ thương hiệu và chú ý đến đặc điểm, tâm lý kinh doanh của thương nhân, đặc điểm tiêu dùng, tăng cường quảng bá tiếp thị, áp dụng phương thức bán hàng linh hoạt, sử dụng các đại lý tại các nước… Dự báo xuất khẩu vào thị trường này gồm: dăm giấy, titan, hải sản đông, hàng may mặc, giày dép, thuốc chữa bệnh, đá xây dựng, đồ gỗ ngoài trời, sắn lát, tinh bột sắn, sản phẩm song mây... Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt 145 triệu USD, chiếm 21,2% và năm 2020 đạt 210 triệu USD, chiếm 23% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

c. Thị trường các nước ASEAN:

Cơ cấu hàng hóa của Việt Nam và ASEAN có nhiều điểm giống nhau, nên hàng hóa của Bình Định chưa thâm nhập được nhiều vào thị trường này. Với mục tiêu đến năm 2015 các nước ASEAN trở thành một thị trường chung và một không gian sản xuất thống nhất, một khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao, phát triển kinh tế cân đối và hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, đây là điều kiện phát triển, mở rộng thị trường tại các Quốc gia thành viên trong những năm đến. Dự báo xuất khẩu vào thị trường này gồm: Sắn lát, hải sản đông, đồ gỗ ngoài trời, nội thất, đá xây dựng, đá trang trí, bột nhang, thuốc chữa bệnh các loại, máy ổn áp, thiết bị y tế, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giày dép, nguyên liệu thuốc, gạo...Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt 70 triệu USD, chiếm 10,6% và đến năm 2020 đạt 95 triệu USD, chiếm 10,8% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

d. Thị trường các nước Bắc Mỹ:

Trọng tâm thị trường khu vực này là thị trường Hoa Kỳ. Đây là thị trường nhập khẩu lớn và là một nước có hệ thống pháp luật đồ sộ và phức tạp với sự tồn tại song song hệ thống chính quyền và luật Liên bang và Tiểu bang, Tất cả các công ty lớn và nhỏ đều có kênh phân phối riêng rất đa dạng. Để thâm nhập vào thị trường Mỹ các doanh nghiệp cần tìm kiếm và chọn nguồn trung gian đặt hàng tin cậy, thông qua các kênh trung gian đặt hàng cho các tập đoàn hay công ty lớn để xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ hoặc tự tổ chức kênh phân phối, đăng ký bảo hộ thương hiệu, tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng và sức cạnh tranh cao… Dự báo xuất khẩu vào thị trường này gồm: Đồ gỗ ngoài trời, hải sản đông, giày dép, hàng may mặc, nhân hạt điều, đá xây dựng, nệm ghế, gốm sứ, tấm ván ghép và thuốc chữa bệnh... Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt 30 triệu USD, chiếm 4,5% và đến năm 2020 đạt 50 triệu USD, chiếm 4,4% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

e. Thị trường Châu Đại dương:

Chủ yếu là thị trường Úc, mặc dù dân số không lớn nhưng là một nước nhập khẩu tương đối nhiều loại sản phẩm đa dạng, có nhu cầu sử dụng hàng giá rẻ, trên 31% kim ngạch nhập khẩu của nước này từ các nước đang phát triển và tăng trung bình 6%/năm. Dự báo xuất khẩu vào thị trường này gồm: Đồ gỗ ngoại thất, nội thất, sản phẩm inox các loại, nệm ghế, hải sản đông, đá xây dựng, gốm sứ, giày dép... Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt 15 triệu USD, chiếm 2,3% và đến năm 2020 đạt 25 triệu USD, chiếm 2,6% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

f. Thị trường Liên bang Nga, các nước SNG và Đông Âu:

Đây không chỉ là thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng mà còn là thị trường truyền thống cần được khôi phục. Trong những năm trước đây hàng hóa xuất khẩu của tỉnh đã được thị trường này chấp nhận như hàng nông sản, súc sản, hàng thủ công mỹ nghệ và một vài năm gần đây người tiêu dùng ở đây đã tiếp cận với các mặt hàng đồ gỗ ngoài trời, hải sản đông, hải sản tươi. Để thâm nhập vào thị trường này cần tận dụng cộng đồng người Việt để đưa hàng vào Nga và Đông Âu, đồng thời tổ chức xây dựng cơ sở đại lý bán hàng tại chỗ, phát triển xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến ăn liền, hàng dệt may, giày dép. Dự báo đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt 12 triệu USD, chiếm 1,8% và đến năm 2020 đạt 25 triệu USD, chiếm 2,8% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

g. Thị Trường Châu Phi:

Hàng hóa của tỉnh xuất khẩu vào Châu Phi gồm các mặt hàng đồ gỗ ngoài trời, hải sản đông, thuốc chữa bệnh, chủ yếu là thị trường Ai Cập và Nam Phi. Để phát triển hàng xuất khẩu sang thị trường này doanh nghiệp cần có chiến lược dài hạn, tìm hiểu phương thức và am hiểu pháp luật của các nước để tận dụng tối đa các chính sách mà các nước dành cho Việt Nam, đồng thời chọn thị trường trọng điểm, tạo lập và củng cố bạn hàng từ đó xâm nhập vào thị trường các nước trong khu vực, vì đây là thị trường 54 quốc gia có nhu cầu hàng hóa lớn nhưng rất dễ tính, có nguồn nguyên liệu gỗ, bông có nhu cầu hợp tác sản xuất sản phẩm đồ gỗ, may mặc, dược phẩm… Dự báo đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt 15 triệu USD, chiếm 2,3% và đến năm 2020 đạt 23 triệu USD, chiếm 2,6% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

Tóm lại trong thời gian tới cần phải tích cực đẩy mạnh công tác phát triển thị trường ngoài nước, coi đây là một trong những khâu quyết định để phát triển hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. Theo đó tiếp tục củng cố các thị trường đã có, nhất là thị trường EU, Thị trường các nước Đông Á và thị trường Châu Đại Dương, đồng thời thường xuyên chú trọng và khai thác có hiệu quả thị trường Mỹ, Trung Quốc và các nước trong khu vực để thu hút khách hàng mới, đẩy mạnh thâm nhập vào thị trường các nước Trung Cận Đông, Nam Mỹ và các nước Châu Phi nhằm thoát dần khỏi sự áp đặt của một số khách hàng trung gian, đưa thương hiệu hàng hóa Bình Định trên thị trường Quốc tế.

5. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu:

a. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu

Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp doanh; hợp tác xã cổ phần tham gia đầu tư sản xuất chế biến các sản phẩm xuất khẩu như: công nghiệp chế biến nông, lâm thủy hải sản, vật liệu xây dựng và khoáng sản, tân dược, giày da, may mặc, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp đóng mới tàu, công nghiệp cơ khí, nhựa, vật liệu điện, điện tử… thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là những lĩnh vực công nghệ cao.

b. Các doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu

b1. Du lịch

Với lợi thế về du lịch biển, sinh thái, văn hóa và lịch sử được xác định phát triển du lịch Bình Định thành ngành kinh tế quan trọng. Trong những năm đến tích cực thu hút đầu tư, triển khai các dự án khu du lịch tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu, Nhơn Lý - Cát Tiến, Trung Lương - Vĩnh Hội, Khu du lịch Hồ Phú Hòa… Đầu tư xây dựng, tôn tạo, bảo vệ các di tích văn hóa, lịch sử, di tích cách mạng và kháng chiến, danh lam thắng cảnh và hạ tầng phục vụ du lịch, phát triển sản phẩm du lịch; đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch, triển khai chương trình liên kết, hợp tác du lịch giữa Bình Định với các tỉnh Nam Lào, các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch du lịch … Củng cố, phát triển dịch vụ lữ hành, các tour du lịch, dịch vụ khách sạn, dịch vụ giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ thu ngoại tệ và các sản phẩm có giá trị gia tăng phục vụ tiêu dùng, mua sắm của khách du lịch, tạo điều kiện thu hút mạnh khách quốc tế, tăng nguồn thu ngoại tệ cho tỉnh.

b2. Xuất khẩu lao động

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo cho nhu cầu xuất khẩu lao động, mở rộng, đa dạng hóa các hình thức tư vấn, giới thiệu xuất khẩu lao động; tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động… đẩy nhanh tốc độ số người tham gia lao động ở nước ngoài tăng nguồn thu ngoại tệ.

b3. Dịch vụ xuất khẩu khác

Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, viễn thông…), dịch vụ logistics, dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ giao nhận, dịch vụ cảng biển, dịch vụ cung ứng tàu biển, cửa hàng miễn thuế.

IV. Các giải pháp chủ yếu:

1. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển hàng xuất khẩu

Tích cực huy động và cân đối các nguồn vốn đầu tư xây dựng nâng cấp các cảng, bến cảng của tỉnh theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, như: nâng cấp cảng Quy Nhơn, cảng Thị Nại, xây dựng cảng Nhơn Hội, các cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền Tam Quan, Đề Gi, Nhơn Châu Quy Nhơn; xây dựng hệ thống cấp nước ngọt tại các vùng nuôi tôm trọng điểm Tuy Phước, Phù Mỹ, Hoài Nhơn; nâng cấp, mở rộng hệ thống giao thông như: Đường Quốc lộ 19, đường ven biển Quy Nhơn - Tam Quan, Sân bay Phù Cát; xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, thương mại tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thương mại đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa của các thành phần kinh tế. Ưu tiên đầu tư nâng cấp, xây dựng mới một số chợ đầu mối, cụm thương mại, dịch vụ ở các thị trấn, nông thôn và các vùng nông, lâm thủy sản trọng điểm để thu hút, cung ứng nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến hàng xuất khẩu.

2. Tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ và thu hút nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu:

a. Đối với hàng nông, lâm, thủy hải sản

Quy hoạch và xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi…theo hướng sản xuất hàng hóa, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, thân thiện với môi trường, gắn công nghiệp chế biến và thị trường xuất khẩu như mở rộng diện tích ngô, các loại đậu, phát triển các vùng nguyên liệu mía, sắn, nguyên liệu giấy, nguyên liệu gỗ phục vụ công nghiệp chế biến; phát triển mạnh chăn nuôi đàn bò, nạc hóa đàn heo, phát triển đàn gia cầm; Quy hoạch và đầu tư mở rộng diện tích nuôi tôm thâm canh; áp dụng các biện pháp nuôi luân canh, xen canh, nuôi tổng hợp, nuôi công nghiệp bằng hệ thống lồng bè trên biển; nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ; xây dựng các khu hậu cần nghề cá, cụm chế biến hải sản, đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến hải sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản của tỉnh, nâng cao giá trị xuất khẩu và tính cạnh tranh của sản phẩm. Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

a1. Đối với nhóm hàng nông sản

Quy hoạch và xây dựng các vùng nguyên liệu ở địa phương đáp ứng nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến hàng xuất khẩu, đồng thời khai thác tốt nguồn nguyên liệu ngoài tỉnh, gắn công nghiệp chế biến vào các sản phẩm xuất khẩu đã có nguồn nguyên liệu tương đối lớn như điều, dừa, mở rộng diện tích sắn tại các huyện Phù Mỹ, Phù Cát, Hoài Ân, Tây Sơn…, đầu tư xây dựng mới nhà máy chế biến bột biến tính sắn 70 nghìn tấn/năm (giai đoạn 2011-2015) và 100 nghìn tấn năm (giai đoạn 2016-2020); xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ dừa (sữa dừa) 2.000 tấn/năm tại Phù Mỹ - Hoài Nhơn, nhà máy súc sản xuất khẩu 1.000 tấn/năm tại các khu công nghiệp. Tiếp tục đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu để nâng cao chất lượng, định hướng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm, gắn kết chặt chẽ lợi ích giữa công nghiệp chế biến và người sản xuất nguyên liệu. Hình thành các tổ hợp sản xuất, các nhà máy vệ tinh để hỗ trợ cho các nhà máy chính như sơ chế nguyên liệu, cung cấp nguyên phụ liệu… nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất.

a2. Đối với nhóm hàng lâm sản

Hiện đại hóa cơ sở sản xuất hiện có, cải tiến mẫu mã các sản phẩm gỗ, song mây xuất khẩu. Tập trung phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng được quản lý bền vững trong tỉnh, trong nước và các tỉnh Nam Lào; tăng cường khai thác các nguồn cung cấp gỗ có chứng chỉ trên thế giới. Khuyến khích đầu tư các nhà máy sản xuất đồ gỗ nội thất, các cơ sở sản xuất vật liệu, vật tư hỗ trợ cho ngành chế biến mặt hàng đồ gỗ nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hàng xuất khẩu. Đầu tư nâng công suất các nhà máy sản xuất đồ gỗ nội thất lên 100 nghìn m3/năm (giai đoạn 2011-2015) và 150 nghìn m3/năm (giai đoạn 2016-2020); đầu tư xây dựng mới nhà máy bột giấy 150 nghìn tấn/năm (giai đoạn 2011-2015).

Xây dựng Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu để giảm dần sức ép của khách hàng nước ngoài, tạo điều kiện hỗ trợ vốn nhập khẩu nguyên liệu gỗ và cung ứng nguyên liệu ổn định cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến đồ gỗ với giá cả hợp lý.

a3. Đối với nhóm hàng hải sản

Ngoài việc đầu tư mở rộng nuôi thủy hải sản tại các vùng nuôi trong tỉnh, đồng thời tăng cường khai thác nguồn nguyên liệu ngoài tỉnh (kể cả nhập khẩu) để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu có chất lượng cao cho các nhà máy chế biến xuất khẩu. Đầu tư xây dựng mới nhà máy chế biến hải sản cao cấp tại khu kinh tế Nhơn Hội 5.000 tấn/năm, nhà máy chế biến hải sản tại Phù Cát và Hoài Nhơn 3.500 tấn/năm. Phát huy hết công suất các nhà máy hiện có, đổi mới thiết bị, công nghệ để đạt tiêu chuẩn HACCP, đa dạng hóa mặt hàng, tăng tỷ lệ mặt hàng có giá trị kinh tế cao, nhất là chế biến sản phẩm cá ngừ đại dương; thực hiện cải tiến mẫu mã, bao bì đóng gói phù hợp thị hiếu thị trường xuất khẩu, Quy hoạch đầu tư xây dựng một số cụm công nghiệp ven biển chuyên ngành chế biến thủy sản theo công nghệ truyền thống, kết hợp ứng dụng công nghệ mới để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chế biến từ thủy hải sản… nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu thị trường xuất khẩu, cũng như sản phẩm truyền thống tiêu dùng nội địa.

b. Đối với nhóm hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng

Phát triển sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở nguồn tài nguyên sẳn có tại địa phương, theo hướng tập trung tiến hành điều tra cơ bản một số khoáng sản quan trọng (titan, đá granite...), đầu tư mở rộng, đổi mới thiết bị và công nghệ tiên tiến đối với các cơ sở sản xuất chế biến hiện có như: giai đoạn 2011-2015 xây dựng mới nhà máy nhuộm và phủ bề mặt đá ốp lát 100 nghìn m2/năm; giai đoạn 2011-2015 nâng công suất các nhà máy xỉ titan đạt 120 nghìn tấn/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 200 nghìn tấn/năm; giai đoạn 2011-2015 xuất khẩu mặt hàng đá ốp lát đạt 100 nghìn m2/năm. Đối với các dự án đầu tư mới phải sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hợp lý, đồng thời mở rộng thị trường nguyên liệu nhập khẩu đá khối granite, phục vụ chế biến sâu, nâng cao giá trị sản phẩm và phát huy tối đa công suất hệ thống thiết bị đã đầu tư. Liên doanh, liên kết với nước ngoài trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản (vàng, chế biến sâu titan...)... gắn với hiệu quả kinh tế, tiết kiệm nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.

Hạn chế và tiến đến chấm dứt việc xuất khẩu những mặt hàng chế biến thô; đẩy nhanh tiến độ các dự án sản xuất xỉ titan, bổ sung quy hoạch và kêu gọi đầu tư chế biến các sản phẩm sau xỉ titan như Pigment hoặc titan kim loại.

c. Đối với nhóm hàng công nghiệp chế biến và tiêu dùng

Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và đổi mới thiết bị công nghệ nâng công suất sản phẩm giày dép, sản phẩm may mặc, sản phẩm hóa dược, sản phẩm cơ khí, nội thất kết hợp kim loại … hàng thủ công mỹ nghệ. Kêu gọi đầu tư xây dựng mới và đầu tư mở rộng các nhà máy sản xuất hàng may mặc đến năm 2015 đạt trên 16 triệu sản phẩm/năm và đến năm 2020 trên 35 triệu sản phẩm/năm; giai đoạn 2011-2015 đầu tư mới nhà máy giày dép xuất khẩu tại khu kinh tế Nhơn Hội 4,0 triệu đôi/năm; đầu tư các nhà máy cơ khí, hóa chất, sản xuất thiết bị y tế, hàng gia dụng, điện tử và ngành công nghiệp phần mềm... Khuyến khích đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại trong sản xuất; cải tiến mẫu mã, nâng cao giá trị sản phẩm. Mở rộng phát triển thị trường xuất khẩu, giảm dần tỷ trọng gia công và tăng các sản phẩm có nguồn nguyên liệu trong nước để xuất khẩu trực tiếp.

3. Chính sách thu hút đầu tư sản xuất

Kết hợp đồng thời giữa đầu tư các sản phẩm mới và đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tiêu tốn ít tài nguyên vật chất tạo nên sản phẩm có chất lượng và giá cả cạnh tranh; đồng thời quan tâm những ngành giải quyết nhiều việc làm. Đẩy mạnh phát triển các ngành, các sản phẩm sản xuất, xuất khẩu có lợi thế của tỉnh, công nghệ hỗ trợ phục vụ sản xuất, xuất khẩu.

4. Cải cách thủ tục trong cấp phép đầu tư, kinh doanh xuất khẩu

- Đẩy mạnh công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; đơn giản hóa quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép đầu tư, thủ tục hải quan, giao đất, cho thuê đất… tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ…

- Tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ các doanh nghiệp hình thành các trung tâm cung ứng đóng vai trò đầu mối tổ chức nhập khẩu nguyên phụ liệu như: nguyên liệu gỗ, nguyên phụ liệu may mặc, giày dép,...

- Triển khai thực hiện chương trình hiện đại hóa và cải cách thủ tục hải quan tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cảng trong tỉnh.

5. Xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực và tăng trưởng bền vững:

Triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Bình Định khóa XVIII và các chính sách đã ban hành, đồng thời rà soát, bổ sung, điều chỉnh các nội dung chính sách cho phù hợp, ban hành cơ chế chính sách của tỉnh thông thoáng nhằm tạo môi trường thuận lợi để góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Để đạt được các yêu cầu trên và hoàn thành mục tiêu và các chỉ tiêu xuất khẩu theo Đề án cần triển khai xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách phát triển nguồn nguyên liệu và sản xuất chế biến một số mặt hàng xuất khẩu trọng tâm như sau:

a. Xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp theo định hướng phát triển của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII là: Đến năm 2020 Bình Định cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, trong đó cần ưu tiên xây dựng ngành công nghiệp xuất khẩu;

b. Đầu tư phát triển các tàu khai thác, chế biến, hậu cần dịch vụ phục vụ nghề cá ngừ đại dương để nâng cao hiệu quả năng lực, khai thác và chất lượng sản phẩm các ngừ đại dương và quy hoạch hình thành các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá lớn tại Bình Định, các nhà máy chế biến đông lạnh xuất khẩu; Xây dựng Chương trình, chính sách phát triển thủy sản Bình Định thời kỳ 2011-2020, coi trọng việc quản lý chất lượng chế biến hàng thủy sản xuất khẩu;

c. Xây dựng Chương trình, chính sách phát triển lâm nghiệp Bình Định thời kỳ 2011-2020, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển, sử dụng rừng một cách phù hợp; khai thác, chế biến sản phẩm từ lâm sản xuất khẩu trên cơ sở gắn và chia sẻ lợi ích với cộng đồng;

d. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển sản phẩm gỗ nội thất tỉnh Bình Định đến năm 2015 và Chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất đã phê duyệt;

e. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và Chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh, trước mắt phục vụ các ngành chế biến gỗ và một số sản phẩm chủ lực của tỉnh;

f. Xây dựng Kế hoạch phát triển Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu cho các ngành công nghiệp chế biến gỗ, chế biến đá ốp lát và các doanh nghiệp kinh doanh nguyên phụ liệu nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên phụ liệu cho các ngành chế biến gỗ, may mặc, giày da hoạt động bảo đảm hiệu quả;

g. Xây dựng chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến năm 2020 đối với các nhóm mặt hàng và dịch vụ chủ yếu.

6. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành chính sách mới phục vụ xuất khẩu:

Rà soát, bổ sung, sửa đổi các chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư đang thực hiện trên cơ sở không trái với quy định của WTO như các hình thức ưu đãi gián tiếp, ưu đãi các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế từ khai thác các lợi thế so sánh về nhân lực, tài nguyên và truyền thống nghề nghiệp của tỉnh. Ban hành danh mục các lĩnh vực, dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh đối với các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có thị trường để có chính sách ưu tiên và tập trung đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi về sản xuất chế biến hàng xuất khẩu và dịch vụ phục vụ xuất khẩu.

7. Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu và vai trò các hiệp hội:

a. Nâng cao hiệu quả xúc tiến xuất khẩu

- Đổi mới công tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tổ chức các chương trình lớn nhằm quảng bá hình ảnh của tỉnh, của doanh nghiệp, đặc biệt là vào các thị trường nhập khẩu lớn, thị trường có nhiều tiềm năng đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh đồng thời qua đó thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của công nghệ thông tin và thương mại điện tử, đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp và các sản phẩm có thế mạnh ra thị trường nước ngoài,…

- Củng cố và xây dựng nâng cao chất lượng hoạt động Sàn giao dịch đồ gỗ góp phần xúc tiến thương mại quan hệ giao dịch sản phẩm gỗ qua sàn.

- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để doanh nghiệp thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu.

- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và sản phẩm, đăng ký thương hiệu sản phẩm ra các thị trường.

b. Vai trò Hiệp hội

Thành lập các hiệp hội mới, gồm Hiệp hội khai thác và chế biến khoáng sản xuất khẩu, Hiệp hội xuất khẩu nông sản, Hiệp hội Du lịch Bình Định, đồng thời củng cố, nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề hiện có để nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ doanh nghiệp, cầu nối giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước để làm tốt chức năng là người đại diện, bảo vệ lợi ích của các hội viên trước các vụ kiện của các nhà nhập khẩu quốc tế đặc biệt các vụ kiện chống bán phá giá và liên kết hỗ trợ nhau trong quá trình tổ chức sản xuất, xúc tiến thương mại và xuất khẩu.

Hỗ trợ và khuyến khích các hiệp hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp xây dựng lộ trình về giá sản phẩm quan trọng, có sản lượng lớn, nhằm tạo môi trường cạnh tranh về giá, bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững, hài hòa các lợi ích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại; cung cấp thông tin thị trường để hoạch định chiến lược kinh doanh thích hợp, làm tốt công tác tổ chức thông tin ngành hàng, thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia để hỗ trợ doanh nghiệp định hướng sản xuất, tìm kiếm thị trường xuất khẩu.

8. Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu:

Xây dựng kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ đào tạo dài hạn, ngắn hạn với đào tạo tại chỗ và liên kết với các trường, trung tâm đào tạo, mở rộng đào tạo nghề nhằm giải quyết sự thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn lao động phục vụ sản xuất, xuất khẩu, nhất là những ngành sản xuất chủ yếu. Đối với ngành dệt may mở các lớp đào tạo về thiết kế, phân tích vải, kỹ năng quản lý sản xuất, kỹ năng bán hàng (gồm các kỹ năng thiết kế, làm mẫu, bán hàng, kiến thức về tiêu chuẩn nguyên liệu, sản phẩm, tiêu chuẩn môi trường và lao động); ngành da giày: Ưu tiên đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có khả năng tham gia hội nhập sản xuất - kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp chủ động phối hợp với các trường đào tạo của Bộ Công Thương, Hiệp hội Da - Giày Việt Nam và các cơ sở đào tạo khác, đào tạo nhân lực theo bộ module nghề (thiết kế, sản xuất, bán hàng); sản phẩm gỗ nội thất: Đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý thuộc các doanh nghiệp chế biến lâm sản, trong đó ưu tiên đào tạo công nhân và thợ thủ công trong các làng nghề; ngành cơ khí: Ưu tiên hỗ trợ kinh phí cử cán bộ, công nhân giỏi đi đào tạo và thực tập tại nước ngoài theo các chương trình, dự án được duyệt; ngành công nghiệp hóa dược: Có chính sách ưu đãi với các cán bộ hóa dược tay nghề cao, đẩy mạnh đào tạo công nhân kỹ thuật và đặc biệt ưu tiên hỗ trợ việc đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp phát triển sản phẩm xuất khẩu mới, sản phẩm công nghệ cao.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2072/QĐ-CTUB ngày 13/9/2010 để phục vụ cho các ngành sản xuất công nghiệp trong tỉnh.
9. Nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp:

Củng cố, tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong tỉnh; giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước có cổ phần chi phối, khuyến khích tạo điều kiện để phát triển mạnh các loại hình kinh tế ngoài nhà nước.

Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ sản xuất - chế biến hàng xuất khẩu để hình thành hệ thống các doanh nghiệp vệ tinh phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và khuyến khích sự hình thành và phát triển các công ty mạnh (bao gồm cả Tổng công ty, Tập đoàn tư nhân) có thương hiệu và khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.

Triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất kinh doanh và quản trị nhân lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hàng xuất khẩu, đáp ứng các tiêu chuẩn, thị hiếu tiêu dùng của các thị trường nhập khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

Đẩy nhanh khai thác các tiện ích công nghệ thông tin để nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế; ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất nhập khẩu; phát triển Sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên ngành đồ gỗ Bình Định thành không gian giao dịch trực tuyến, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử để mở rộng cơ hội tiếp cận thông tin, thị trường, tiết kiệm chi phí giao dịch quảng cáo, tránh sự rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu…

10. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển hàng xuất khẩu:

Dự báo nhu cầu tổng vốn đầu tư cho phát triển hàng xuất khẩu thời kỳ 2011- 2020 khoảng 21.000 tỷ đồng; trong đó giai đoạn 2011-2015 là 7.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 14.000 tỷ đồng. Trong đó:

Vốn ngân sách Nhà nước cân đối bố trí thời kỳ 2011-2020 khoảng 8.000 tỷ đồng, trong đó: giai đoạn 2011-2015 là 2.250 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 5.750 tỷ đồng. Vốn ngân sách Nhà nước sẽ được cân đối, bố trí và hỗ trợ đầu tư theo kế hoạch hàng năm và 5 năm vào các lĩnh vực, ngành nghề chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch vùng nguyên liệu và hỗ trợ theo quy định của các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển hàng xuất khẩu, xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu, quảng bá, ký kết hợp đồng xuất khẩu theo danh mục mặt hàng khuyến khích đầu tư và xuất khẩu của tỉnh đã phê duyệt. Trong đó, kinh phí ngân sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ triển lãm cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất làng nghề giai đoạn 2011-2015 khoảng 5 tỷ đồng, bình quân 1,0 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2016-2020 khoảng 7 tỷ đồng, bình quân 1,4 tỷ đồng/năm.

Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu thời kỳ 2011-2020 của các doanh nghiệp là 13.000 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 4.750 tỷ đồng, bình quân 950 tỷ đồng/năm và giai đoạn 2016-2020 là 8.250 tỷ đồng, bình quân 1.650 tỷ đồng/năm. Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu chủ yếu được bố trí từ các nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu tư nước ngoài. Tùy tình hình cụ thể của từng dự án đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khác nhau, mức vốn, nguồn vốn và hình thức đầu tư sẽ khác nhau (chi tiết có biểu kèm theo).

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển hàng xuất khẩu của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Công Thương làm Phó trưởng ban thường trực, các Ủy viên Ban chỉ đạo gồm các sở, ngành có liên quan (Công Thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học - Công nghệ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin - Truyền thông, Quỹ Đầu tư và phát triển, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ban Quản lý Khu kinh tế, Cục Hải quan và các Cảng tại Quy Nhơn). Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu giúp Tỉnh ủy và UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.

2. Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp; Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; Quy hoạch Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến và các doanh nghiệp kinh doanh nguyên phụ liệu; xây dựng dự án ngành công nghiệp phụ trợ.

- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện đề án; tổ chức sơ, tổng kết, nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phát triển xuất khẩu của tỉnh báo cáo kịp thời cho Tỉnh ủy và UBND tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí hợp lý các nguồn vốn đầu tư cho các dự án phục vụ phát triển hàng xuất khẩu theo quy định;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức kêu gọi, xúc tiến đầu tư nhằm giới thiệu tiềm năng, thế mạnh về phát triển hàng xuất khẩu của địa phương với các đối tác trong và ngoài nước.

- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách theo hướng tạo điều kiện thuận lợi, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm tham gia đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.

4. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cân đối nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để phục vụ phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các thương nhân xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tham gia thực hiện thí điểm tín dụng xuất khẩu, tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện mở rộng và khơi thông nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Xây dựng Chương trình Phát triển lâm nghiệp tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2020; Chương trình Phát triển Thủy sản Bình Định giai đoạn 2011-2020, trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Quy Nhơn tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Chương trình phát triển các vùng quy hoạch sản xuất, nuôi trồng tập trung, chuyên canh nông, lâm, thủy sản nhằm tạo khối lượng lớn nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển các nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu với quy mô lớn; tổ chức cấp chứng chỉ môi trường được khai thác gỗ phục vụ chế biến hàng xuất khẩu.

6. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, dự án nâng cao trình độ công nghệ; thúc đẩy, hướng dẫn các doanh nghiệp tích cực đổi mới công nghệ hiện đại nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm áp dụng công nghệ cao.

- Hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO, HACCP, GMP, SSOP,...)

7. Ban Quản lý Khu kinh tế:

- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển Khu kinh tế và các khu công nghiệp; tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các cơ chế chính sách thu hút đầu tư nêu trên để sớm lấp đầy diện tích đất cho thuê tại Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Làm đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào Khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc (nếu có) đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

8. Cục Hải quan, các Cảng tại Quy Nhơn và các đơn vị dịch vụ:

Tạo mọi điều kiện thuận lợi và giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính có liên quan, nâng cao năng lực xếp dỡ, vận tải hàng hóa cho các doanh nghiệp để góp phần phục vụ phát triển xuất khẩu.

9. Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh:

- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi giải ngân nhanh các nguồn vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, nhất là doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như chế biến gỗ, thủy hải sản, may mặc, giày dép... và các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu theo quy định.

- Các Ngân hàng thương mại thường xuyên cung cấp thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận nhanh, dễ dàng đối với các nguồn vốn vay phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu; xem xét tăng hạn mức tín dụng phù hợp để các doanh nghiệp đủ nguồn vốn hoạt động vào thời điểm chính vụ nhằm đẩy mạnh hoạt động phát triển sản xuât hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp.

10. UBND các huyện, thành phố Quy Nhơn:

Phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các quy hoạch, xây dựng và phát triển các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, vùng sản xuất nguyên liệu tập trung chuyên canh tại các địa phương đã phê duyệt để góp phần phục vụ tốt công tác phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.

11. Các Hiệp hội ngành hàng:

- Phối hợp với Sở Công Thương đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển hàng xuất khẩu; tuyên truyền, phổ biến các quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch phát triển hàng xuất khẩu của tỉnh cho cộng đồng các doanh nghiệp để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu phù hợp.

- Tham gia xây dựng định hướng phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; thường xuyên cung cấp thông tin về thị trường, nhất là những rào cản thương mại trong khu vực và thế giới cho doanh nghiệp và người sản xuất để chủ động trong sản xuất kinh doanh, giảm thiểu thiệt hại.

12. Đối với doanh nghiệp:

- Tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu lớn, có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao trong chế biến các loại sản phẩm như: chế biến khoáng sản, sản phẩm đồ gỗ nội thất, thủy sản, thực phẩm chế biến… để sớm hình thành các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, mũi nhọn mới trên cơ sở danh mục các ngành hàng công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn giai đoạn 2011-2015.

- Có các biện pháp cụ thể để khai thác tối đa năng lực sản xuất và xuất khẩu của những sản phẩm đang có lợi thế cạnh tranh như hàng may mặc, giày dép. Bên cạnh đó, cần quan tâm khai thác các mặt hàng sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động như chế biến nông - lâm - thủy sản, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ…

- Tập trung nguồn lực cho đầu tư mới nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Các doanh nghiệp cần có chiến lược đầu tư đúng đắn, phù hợp khả năng tài chính và quản lý của mình, nhưng phải chú trọng trang bị công nghệ tiến bộ nhất có thể ở các khâu sản xuất then chốt quyết định chất lượng của sản phẩm và đảm bảo môi trường sinh thái tại các khu, cụm, điểm công nghiệp theo quy định hiện hành.

- Chủ động tìm hiểu, cập nhật thông tin về những thách thức và cơ hội của các nước là thành viên WTO; nắm vững về các kiến thức pháp luật, thị trường, kinh doanh trong điều kiện hội nhập nhằm tận dụng có hiệu quả những cơ hội để chủ động trong các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu…

- Nâng cao nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin và thương mại điện tử; đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp và các sản phẩm có thế mạnh ra thị trường nước ngoài, đặc biệt chú trọng công tác vận hành, duy trì hoạt động trên các Sàn giao dịch thương mại điện tử đã được xây dựng để phát huy hiệu quả.

- Cần đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý và chuyên môn, cử cán bộ đi nghiên cứu ở nước ngoài nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ doanh nghiệp mới có chất lượng. Song song với việc đào tạo một đội ngũ cán bộ, đội ngũ doanh nhân có năng lực phải chú trọng tạo dựng một đội ngũ công nhân đủ về số lượng, thạo về tay nghề để thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu.

Tóm lại: Đề án phát triển hàng xuất khẩu đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 là bước cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XVIII, làm cơ sở hướng mạnh các ngành vào sản xuất hàng xuất khẩu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh kim ngạch xuất khẩu.

Để đạt mục tiêu đề ra và phát triển bền vững chương trình hàng xuất khẩu của tỉnh, cần phát huy tối đa nội lực của nhân dân trong tỉnh và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài bằng nhiều hình thức hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; tiếp tục nghiên cứu xây dựng đổi mới và hoàn thiện công tác cải cách hành chính cùng với các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển linh hoạt nhằm động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa./.

 

DANH MỤC

CÁC BẢNG BIỂU KÈM THEO

1. Biểu một số nhóm, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thời kỳ 2001-2010

2. Biểu nhóm, mặt hàng xuất khẩu thời kỳ 2001-2010

3. Biểu nhóm, mặt hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

4. Biểu Năng lực sản xuất sản phẩm công nghiệp xuất khẩu giai đoạn 2011-2015

5. Biểu Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu thời kỳ 2011-2020

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

  • Số hiệu: 502/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/10/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Lê Hữu Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản