- 1Luật phòng, chống rửa tiền 2012
- 2Luật Nhà ở 2014
- 3Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
- 9Nghị định 44/2022/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2022/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng chống rửa tiền năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 59/2017/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh Lai Châu)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, loại thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp, kiểm tra thông tin dữ liệu, thực hiện hoạt động phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu trong xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Sàn Giao dịch bất động sản; Chủ đầu tư các dự án bất động sản; Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Xây dựng và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức cá nhân phối hợp, chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định; bảo đảm vai trò, trách nhiệm của mỗi cơ quan và đảm bảo phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất trong thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cử người báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng, cụ thể:
a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng bằng văn bản;
b) Trong quá trình báo cáo đột xuất mà có sự thay đổi về người báo cáo định kỳ thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (email) của người báo cáo đột xuất phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó;
c) Người đại diện theo pháp luật và người báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu đã cung cấp;
d) Người cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 2 Quy chế này phải là người am hiểu về chuyên môn. Cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tạo điều kiện để người báo cáo tổng hợp, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản để thực hiện trách nhiệm của mình.
3. Phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở thị trường bất động sản phải bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và hiệu quả; đồng thời bảo đảm tính bảo mật, an toàn thông tin và tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến hoạt động thu thập thông tin, công bố, cung cấp, sử dụng thông tin.
4. Xác định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của Sở Xây dựng và các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với những thông tin dữ liệu thuộc phạm vi chia sẻ, cung cấp đã được quy định.
5. Việc chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản phải đúng biểu mẫu, đúng thời gian quy định và được duy trì thường xuyên. Thông tin chia sẻ cung cấp phải được lập thành văn bản và dữ liệu điện tử gửi về Sở Xây dựng.
6. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp theo Quy chế này để tổng hợp, xử lý, tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
7. Trường hợp cần thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 4. Xây dựng, duy trì hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng chủ trì xây dựng hệ thống biểu mẫu, thu thập thông tin, dữ liệu ban đầu; duy trì hệ thống thông tin, định kỳ tiếp nhận thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chia sẻ, cung cấp theo Quy chế này để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp không thống nhất, chưa đồng bộ, cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu thì Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu theo định kỳ; theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
Điều 5. Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp
Các thông tin, dữ liệu cần chia sẻ, cung cấp về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở và thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền.
2. Số liệu, kết quả, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương (số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn).
3. Các thông tin, dữ liệu về việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, các thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và tình hình giao dịch bất động sản của dự án trên địa bàn tỉnh.
4. Các thông tin, dữ liệu về biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở trên địa bàn tỉnh.
5. Các thông tin, dữ liệu về giao dịch chuyển nhượng, mua bán bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn, về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh.
6. Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trong kỳ trên địa bàn tỉnh.
7. Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Nội dung phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu
1. Cơ quan phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản quy định tại Điều 2 Quy chế này thực hiện chia sẻ, cung cấp các thông tin dữ liệu cụ thể như sau:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hàng quý theo quy định tại Điều 18, Điều 19 của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
Sở Tài nguyên và Môi trường chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản theo Biểu mẫu số 7 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
Cục Thuế tỉnh chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Biểu mẫu số 8 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
b) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hàng năm theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ
Sở Xây dựng cung cấp các thông tin về Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở và kết quả thực hiện phát triển nhà ở; các trường hợp phát triển nhà ở theo Biểu mẫu số 5 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn theo Biểu mẫu số 9 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
c) Cục Thống kê tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu hàng năm và 05 năm như sau:
Thông tin về kết quả điều tra hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Thông tin về số lượng, diện tích nhà ở đô thị; nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng; diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh, khu vực đô thị, nông thôn theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở, Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
2. Chủ đầu tư các dự án bất động sản phải cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại biểu mẫu số 10, 11, 12 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
3. Sàn Giao dịch bất động sản phải cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Biểu mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
4. Thời gian chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
a) Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng quý: Các cơ quan đơn vị có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp trước ngày 10 tháng cuối cùng của Quý báo cáo.
b) Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng năm: Các cơ quan đơn vị có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp trước ngày 10 tháng cuối cùng của năm báo cáo.
c) Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ 5 năm: Các cơ quan đơn vị có trách nhiệm phối hợp chia sẻ cung cấp trước ngày 30 tháng 6 của năm sau năm kết thúc giai đoạn.
Điều 7. Kiểm tra thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được báo cáo của các cơ quan, đơn vị; Chủ đầu tư dự án bất động sản; Sàn Giao dịch bất động sản theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị, tổ chức chia sẻ, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị thì Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này làm việc với Chủ đầu tư, Sàn Giao dịch bất động sản và các cơ quan, tổ chức có liên quan để làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 8. Cập nhật, xử lý, khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức chia sẻ, cung cấp để tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Sở Xây dựng đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thực hiện khi được chấp thuận.
3. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được xử lý trước khi được tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất; đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
Trong quá trình thực hiện Quy chế các đơn vị theo Điều 2 Quy chế này nếu phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung báo cáo hoặc gặp các sự cố về hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý điều hành thì thực hiện như sau:
1. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung thông tin, dữ liệu
Trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chia sẻ, cung cấp, thông tin, dữ liệu phải thông báo và gửi thư điện tử cho Sở Xây dựng trong vòng 24 giờ (kể từ khi có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung) trước khi gửi văn bản điều chỉnh chính thức và có trách nhiệm làm rõ, giải trình lý do đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các thông tin cung cấp.
2. Khi gặp sự cố về phần mềm quản lý, điều hành
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi gặp sự cố các đơn vị theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này chủ động thông báo sự cố về Sở Xây dựng để tổng hợp.
Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm thông tin thuộc Bộ Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức sửa chữa, khắc phục và hướng dẫn các đơn vị thực hiện bảo đảm thông tin, dữ liệu được cung cấp chính xác, kịp thời, an ninh, an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu.
Điều 10. Phương thức phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu
1. Phương thức chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu theo cả 02 hình thức:
a) Gửi thông tin, dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử từ tài khoản điện tử do Sở Xây dựng cấp theo địa chỉ http://bds.xaydung.gov.vn.
b) Gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản và văn bản đó phải được xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị (đóng dấu đỏ hoặc sử dụng chữ ký số) kèm tệp dữ liệu (file). Riêng các thông tin được cung cấp theo biểu mẫu quy định thì tệp dữ liệu theo dạng dữ liệu excel hoặc định dạng tài liệu mở “.ods”.
2. Nơi nhận thông tin, dữ liệu
Sở Xây dựng tỉnh Lai Châu: Tầng 4 nhà F Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh Lai Châu; Email: pqhkt.soxd@laichau.com.vn.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức xây dựng, duy trì vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Lai Châu trên cơ sở bố trí đủ công chức làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu không làm tăng biên chế hiện có; tổng hợp các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản chia sẻ, cung cấp để đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh để quản lý. Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật; định kỳ công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Cung cấp thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản đã cấp trong kỳ và thông tin, dữ liệu về Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định tại nội dung thứ nhất Điểm a khoản 1, nội dung thứ nhất điểm b khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
3. Làm việc với các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản để làm rõ những nội dung thông tin, dữ liệu không thống nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
4. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động nghiêm túc thực hiện phối hợp chia sẻ, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu theo Quy chế này.
5. Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng phương án, cách thức điều tra, tổng hợp dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, đánh giá nhu cầu và đề xuất ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và đồng bộ với cơ sở dữ liệu hiện có phù hợp với quy định.
7. Phối hợp các cơ quan liên quan lập hồ sơ xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản đối với việc không báo cáo cung cấp thông tin dữ liệu hoặc cung cấp không đúng thời hạn, nội dung không chính xác, đầy đủ theo quy định.
8. Báo cáo, đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hình thức khen thưởng, xử lý, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại nội dung thứ hai thuộc điểm a khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
b) Thực hiện kết nối tích hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở thị trường bất động sản.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của Chủ đầu tư các dự án bất động sản theo khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh, theo quy định tại nội dung thứ ba thuộc điểm a khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và tiến độ dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
3. Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí để thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê; dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn do Sở Xây dựng lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bố trí kinh phí.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại nội dung thứ tư thuộc điểm a khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giao dịch bất động sản.
5. Cục Thống kê tỉnh
a) Cung cấp thông tin định kỳ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Quy chế này; cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng đề xuất phương án, cách thức điều tra, tổng hợp liệu dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cử công chức làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Quy chế này.
2. Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại nội dung thứ hai thuộc điểm b khoản 1 Điều 6 Quy chế này. Đôn đốc các chủ đầu tư có dự án bất động sản đang triển khai trên địa bàn quản lý thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định.
3. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ đầu tư, Sàn giao dịch bất động sản
1. Chủ đầu tư
Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến dự án bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này và theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định.
2. Sàn Giao dịch bất động sản
Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này và theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp thực tế quản lý, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 48/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 42/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 55/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 08/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 11/2023/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật phòng, chống rửa tiền 2012
- 2Luật Nhà ở 2014
- 3Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
- 9Quyết định 48/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Nghị định 44/2022/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- 11Quyết định 42/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 55/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 13Quyết định 08/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 11/2023/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 16Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 50/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 50/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực