THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2007/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2007 |
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ, MẠI DÂM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 22 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm (sau đây gọi tắt là Ủy ban Quốc gia) được kiện toàn trên cơ sở Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm được thành lập theo Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban Quốc gia là tổ chức liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Quốc gia
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương về công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức và chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể; lồng ghép, phối hợp các chương trình, kế hoạch và nguồn lực của công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm theo yêu cầu và mục tiêu chung.
4. Chỉ đạo các Bộ, ngành, các đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
5. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
6. Tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
Điều 3. Thành viên của Ủy ban Quốc gia
1. Chủ tịch: Phó Thủ tướng Chính phủ
2. Các Phó Chủ tịch:
- Bộ trưởng Bộ Công an;
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Mời 01 Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Các Ủy viên:
- 01 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Chính phủ, Ủy viên thường trực;
- 01 Thứ trưởng Bộ Tài chính;
- 01 Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- 01 Thứ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;
- 01 Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- 01 Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- 01 Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- 01 Thứ trưởng Bộ Công nghiệp;
- 01 Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
- 01 lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an;
- 01 lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;
- 01 lãnh đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng;
- 01 lãnh đạo Bộ Tư lệnh Hải quân, Bộ Quốc phòng.
- Mời:
+ 01 lãnh đạo Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ 01 lãnh đạo Hội Nông dân Việt Nam;
+ 01 Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
+ 01 Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Thường trực Ủy ban Quốc gia gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực.
Điều 4. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban Quốc gia
1. Các thành viên Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại
2. Những văn bản do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ký được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ.
4. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia, cơ chế điều hành, chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ giữa Ủy ban Quốc gia với các Ban Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương để bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Điều 5. Bộ máy giúp việc cho Ủy ban Quốc gia
1. Văn phòng Chính phủ giúp Chủ tịch Ủy ban Quốc gia trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban Quốc gia; điều hoà, phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương; tổng hợp, báo cáo các hoạt động chung trên các lĩnh vực phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia giao.
2. Vụ Văn xã Văn phòng Chính phủ là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này, trong đó có một bộ phận công chức chuyên trách do một cán bộ cấp Vụ trực tiếp chỉ đạo. Biên chế bộ phận chuyên trách này do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
1. Bộ Công an:
Là cơ quan thường trực về phòng, chống tệ nạn ma tuý; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, chương trình và kế hoạch phòng, chống tội phạm ma túy và kiểm soát tội phạm ma tuý trên phạm vi toàn quốc; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan đấu tranh phát hiện, điều tra, xử lý, truy tố các cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý, mại dâm; thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý sử dụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy. Thực hiện thống kê, đánh giá tình hình về phòng, chống ma túy; quản lý thông tin về các tội phạm ma túy. Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống ma túy của các Bộ, ngành trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan thường trực về phòng, chống tệ nạn mại dâm; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm trên phạm vi toàn quốc; chủ trì chỉ đạo tổ chức và quản lý công tác chữa trị, cai nghiện, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho những người nghiện ma tuý, người bán dâm tại cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng.
Thống kê, đánh giá tình hình cai nghiện ma túy, tình hình phòng, chống tệ nạn mại dâm liên quan
3. Bộ Y tế:
Là cơ quan thường trực về phòng, chống AIDS; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện chiến lược, cơ chế, chính sách, các chương trình, kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc; thống kê và đánh giá tình hình nhiễm HIV/AIDS ở các địa phương và trong cả nước; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS, khám bệnh, chữa bệnh xã hội cho những người nghiện ma tuý, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở y tế, các cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng; nghiên cứu các loại thuốc và phác đồ điều trị cai nghiện ma tuý; quản lý việc sản xuất, mua bán và sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần sử dụng cho mục đích chữa bệnh và thuốc hỗ trợ cai nghiện ma tuý.
4. Bộ Quốc phòng:
Chỉ đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Cảnh sát biển trong việc chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Hải quan và các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong việc: phòng chống tội phạm ma túy, kiểm soát và ngăn chặn việc vận chuyển ma tuý trái phép qua biên giới và trên biển; tham gia xoá bỏ việc trồng cây có chứa chất ma tuý; tổ chức cai nghiện cho đồng bào vùng biên giới, hải đảo và trên biển; tham gia kiểm soát và ngăn chặn việc buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế sử dụng bộ máy của Bộ để giúp Bộ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia trong thực hiện nhiệm vụ theo các lĩnh vực công việc được phân công.
6. Văn phòng Chính phủ:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban Quốc gia hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc lồng ghép, phối hợp các chương trình, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực cho công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm theo yêu cầu và mục tiêu chung; giúp Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành, các đoàn thể; tổng hợp các hoạt động chung về công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm theo đề nghị của các Bộ, ngành có liên quan.
7. Bộ Tài chính:
b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan trong việc chủ trì và phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an kiểm soát và ngăn chặn việc vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện trái phép vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm trình cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tích cực huy động các nguồn lực khác phục vụ cho công tác này; xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng để bảo đảm các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả.
9. Bộ Tư pháp:
Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
10. Bộ Văn hoá - Thông tin:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức công tác giáo dục về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm trong các cơ sở giáo dục.
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban Dân tộc và các địa phương chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động việc xoá bỏ cây có chứa chất ma túy và chuyển đổi cơ cấu cây trồng thay thế cây có chứa chất ma tuý.
13. Bộ Công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và thực hiện các quy định về quản lý tiền chất, chất gây nghiện và chất hướng thần trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp; cấp và thu hồi giấy phép xuất, nhập khẩu tiền chất sử dụng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
14. Ủy ban Dân tộc:
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc chuyển đổi sản xuất thay thế cây có chứa chất ma tuý; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở miền núi và vùng dân tộc ít người.
15. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Chủ trì việc vận động các tầng lớp nhân dân trong cả nước triển khai công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, gắn liền với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.
16. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cho đoàn viên, hội viên; phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
1. Các Bộ, ngành Trung ương:
Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của từng ngành, cơ quan để thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, giúp Thủ trưởng Bộ, ngành chỉ đạo, triển khai và phối hợp công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của Bộ, ngành mình.
Ban Chỉ đạo do một lãnh đạo Bộ, ngành làm Trưởng ban. Trường hợp không thành lập Ban Chỉ đạo thì Thủ trưởng cơ quan phải phân công một lãnh đạo phụ trách công tác này và bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp lãnh đạo theo dõi, tổng hợp chung.
Thủ trưởng các Bộ, ngành quyết định thành lập Ban Chỉ đạo, quy định chức năng, nhiệm vụ, thành phần và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, triển khai và lồng ghép công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm trên địa bàn tỉnh và do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban;
Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b) Thành lập bộ phận chuyên trách đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giúp Ban Chỉ đạo phối hợp, lồng ghép, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm (thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân) và phân công một Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách bộ phận này;
c) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thành phần và Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu thành viên và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và hướng dẫn cấp dưới xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phù hợp, thống nhất, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện):
a) Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm cấp huyện do một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban. Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ giúp việc Ban Chỉ đạo. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng địa phương có thể tổ chức bộ phận chuyên trách hoặc bố trí công chức chuyên trách trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, tổng hợp chung và phân công một Phó Văn phòng trực tiếp phụ trách công tác này;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thành phần và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu thành viên và ban hành Quy chế của Ban Chỉ đạo cùng cấp.
4. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã):
a) Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của từng địa phương mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm;
b) Trường hợp không thành lập Ban Chỉ đạo, phân công một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, chỉ đạo chung công tác này. Bộ phận giúp việc do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhận.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các Bộ, ngành, địa phương do Ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng về việc thành lập Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ủy ban Quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Quyết định 61/2000/QĐ-TTg thành lập Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 4Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2023 về kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 3Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 4Thông tư 60/2008/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của Ủy ban Quốc gia và Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ở các cấp do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 50/2007/QĐ-TTg về kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 50/2007/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/04/2007
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 288 đến số 289
- Ngày hiệu lực: 16/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực