Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 497/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TW NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 27 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TCCV, KGVX, PL, NC, CN, KTTH;
- Lưu: VT, NN (2) Tuynh.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Văn Thành

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TW NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, tạo chuyển biến, thống nhất về nhận thức và hành động, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương đối với công tác khí tượng thủy văn, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực đầu tư cho công tác khí tượng thủy văn, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Xác định, cụ thể hóa các nhiệm vụ chủ yếu, khả thi nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương.

2. Yêu cầu

- Triển khai Chỉ thị số 10-CT/TW đồng bộ với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội có liên quan của các bộ, ngành, địa phương.

- Huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

- Căn cứ các công việc được phân công tại Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực để thực hiện theo quy định của pháp luật.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, nâng cao nhận thức và hiệu quả khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn

a) Các Bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW theo quy định.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan và địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trong đó lưu ý đổi mới về phương pháp, hình thức, chú trọng tuyên truyền các hoạt động liên quan tới công tác khí tượng thủy văn.

2. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, dữ liệu và nâng cao năng lực, chất lượng công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với cơ quan rà soát, xây dựng quy hoạch hệ thống mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia; các Bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định của pháp luật.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan đẩy mạnh chuyển đổi số lĩnh vực khí tượng thủy văn, xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tập trung, liên thông với cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường, cơ sở dữ liệu quốc gia về phòng, chống thiên tai và các cơ sở dữ liệu chung của quốc gia; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin kết nối liên thông giữa các bộ, ngành, địa phương để quản lý tổng thể các hoạt động liên quan tới công tác khí tượng thủy văn.

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, hoàn thiện phương pháp, quy trình quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đổi mới, sáng tạo; ưu tiên đầu tư công nghệ quan trắc, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại, đồng bộ, tự động hóa, tích hợp đa mục tiêu, đặc biệt là dự báo mưa, lũ, khí tượng thủy văn biển; nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu, trang thiết bị phục vụ công tác của cơ quan khí tượng thủy văn.

3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương rà soát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật về khí tượng thủy văn làm cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản pháp luật khác có liên quan; hoàn thiện quy định pháp lý nhằm tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các loại công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; hoàn chỉnh hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu và cơ chế, chính sách về khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu thực tiễn; nghiên cứu đề xuất chế độ, chính sách thỏa đáng cho lực lượng làm công tác khí tượng thủy văn trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

b) Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng quản lý nhà nước được giao chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành có liên quan tới công tác khí tượng thủy văn.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực khí tượng thủy văn

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực khí tượng thủy văn; xây dựng lộ trình, phương án phù hợp để đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khí tượng thủy văn; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác khí tượng thủy văn theo vị trí việc làm bảo đảm chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ về khí tượng thủy văn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; Thanh tra Chính phủ phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất hoàn thiện quy định về công tác thanh tra chuyên ngành khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật về thanh tra.

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan căn cứ chức năng, phạm vi quản lý tăng cường năng lực các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có liên quan tới lĩnh vực khí tượng thủy văn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức cơ bản về khí tượng thủy văn, thích ứng với biến đổi khí hậu trong các bậc học phù hợp với đặc điểm của vùng miền, đối tượng tham gia.

5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực dành cho công tác khí tượng thủy văn

a) Các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu của các ngành, lĩnh vực.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn; đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn theo hướng thiết thực, đáp ứng nhu cầu của các ngành, lĩnh vực; triển khai một số dịch vụ khí tượng thủy văn theo phương thức đối tác công - tư.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, ưu tiên bố trí ngân sách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về khí tượng thủy văn.

6. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và thúc đẩy hợp tác quốc tế

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tiếp tục ưu tiên triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác khí tượng thủy văn phục vụ phát triển bền vững.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong các hoạt động quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; triển khai các đề án, dự án, các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm về khí tượng thủy văn.

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế, đặc biệt với các quốc gia phát triển nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực cho Ngành Khí tượng Thủy văn Việt Nam, chú trọng nâng tầm phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác, hỗ trợ các quốc gia trong khu vực, nhất là các quốc gia ở thượng nguồn các sông xuyên biên giới liên quan đến Việt Nam; triển khai xây dựng kế hoạch cử chuyên gia, đại diện của Việt Nam tham gia vào các cơ quan, diễn đàn điều hành của Tổ chức Khí tượng Thế giới và các tổ chức quốc tế khác về khí tượng thủy văn; ưu tiên thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên cứu phục vụ quan trắc, đo đạc, thám sát, chia sẻ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên Biển Đông và xuyên biên giới.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công trung hạn hằng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ có liên quan để thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW và Kế hoạch này, trong đó cần rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ thuộc kế hoạch với nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ được giao tại các chương trình, đề án khác để tránh trùng lặp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực khi thực hiện; trước ngày 20 tháng 12 hằng năm gửi thông tin tình hình thực hiện về Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm về công tác khí tượng thủy văn trên phạm vi cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; hằng năm tổng hợp kết quả triển khai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phân cấp ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách nhà nước xem xét cân đối ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phương án phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách địa phương, đồng thời huy động nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương.

5. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ương, các tổ chức chính trị, xã hội và các tổ chức liên quan phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 497/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 497/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/04/2022
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Lê Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản