- 1Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 2Quyết định 31/2006/QĐ-BXD quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 06/2005/QĐ-BXD về Định mức chi phí quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 1537/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 496/2007/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 28 tháng 3 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 28/TTr-SXD ngày 17 tháng 1 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ LẬP, THÔNG QUA, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 496 /2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy định này điều chỉnh các hoạt động về công tác lập, thông qua, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Thị xã, thị trấn Tà Lùng, trung tâm huyện lỵ Phục Hoà được thống nhất áp dụng như sau:
Thị xã Cao Bằng áp dụng các tiêu chuẩn theo đô thị loại III (thành phố).
Thị trấn Tà Lùng áp dụng các tiêu chuẩn theo đô thị loại IV (thị xã).
Trung tâm huyện lỵ Phục Hoà áp dụng các tiêu chuẩn theo đô thị loại V (thị trấn).
Những nội dung khác chưa nêu trong Quy định này áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải thực hiện theo Quy định này.
1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
2. Điều tra, khảo sát, thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội; tài liệu về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng (tổ chức thông qua ở từng giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch; tổ chức lấy ý kiến của nhân dân trong vùng đối với lập quy hoạch chi tiết xây dựng);
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 4. Bản đồ khảo sát địa hình để làm căn cứ lập đồ án quy hoạch xây dựng do cơ quan chuyên môn thực hiện. Những khu vực chưa có bản đồ khảo sát địa hình phải tiến hành khảo sát đo đạc để lập bản đồ. Đối với những khu vực đã có bản đồ khảo sát địa hình thì sử dụng bản đồ đã có để lập đồ án quy hoạch xây dựng. Trường hợp bản đồ khảo sát địa hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch thì thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung. Khu vực nông thôn có thể sử dụng bản đồ địa chính để lập đồ án quy hoạch xây dựng. Hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo Quyết định số 1537/2006/QĐ-UBND ngày 4 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc Ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 5. Quy hoạch xây dựng (cho các giai đoạn 5, 10 năm hoặc hơn) mang tính dự báo, vì vậy trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch khi xuất hiện các yếu tố tác động làm thay đổi các dự báo của quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân dân các cấp phải tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải đảm bảo tính kế thừa của quy hoạch xây dựng trước đã được phê duyệt.
Điều 7. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng lưu trữ gồm: Nhiệm vụ, thuyết minh tổng hợp; các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ, số lượng hồ sơ tối thiểu 07 bộ.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi đồ án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư phải hoàn thành việc nộp hồ sơ lưu trữ.
a) Các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý về quy hoạch xây dựng các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ về quy hoạch xây dựng.
b) Sở Xây dựng lưu trữ tất cả hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng.
c) Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc Phòng Quản lý đô thị lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn hành chính quản lý; trong trường hợp đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính trở lên thì mỗi Ủy ban nhân dân cấp xã được lưu trữ 01 bộ hồ sơ quy hoạch xây dựng.
3. Cơ quan lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về đồ án quy hoạch cho cá nhân, tổ chức khi có yêu cầu.
TRÌNH TỰ LẬP, THÔNG QUA, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH, ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG.
Điều 8. Quy hoạch xây dựng vùng
1. Chủ đầu tư được giao thực hiện quy hoạch vùng phải: Lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản,...). Sau khi nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, hoàn chỉnh đồ án quy hoạch, Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt sau khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh; 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
3. Thời gian lập đồ án quy hoạch vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và trình nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Sở Xây dựng thẩm định dự toán chi phí cho công tác lập quy hoạch vùng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng, chiến lược quốc phòng an ninh.
b) Có thay đổi về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội.
Điều 9. Quy hoạch chung xây dựng
Chủ đầu tư được giao thực hiện quy hoạch chung phải: Lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng đối với các đô thị loại III, loại IV, loại V, đô thị mới có quy mô tương đương và các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500 ha. Sau khi nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, hoàn chỉnh đồ án quy hoạch, Chủ đầu tư trình Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt sau khi thông qua Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thời hạn cho công tác lập quy hoạch chung xây dựng:
1. Lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 03 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
2. Lập đồ án quy hoạch không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
3. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
5. Sở Xây dựng thẩm định dự toán lập quy hoạch chung xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động lớn như sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác; thay đổi ranh giới hành chính, thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội; thay đổi các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đô thị như vai trò, chức năng của đô thị, động lực phát triển, quy mô dân số thì điều chỉnh tổng thể;
- Trường hợp để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và đáp ứng các mục tiêu khác mà không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị thì điều chỉnh cục bộ.
Điều 10. Quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng đô thị loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành chính hai phường, xã, hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương…) có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các khu chức năng thuộc đô thị mới:
Chủ đầu tư được giao thực hiện quy hoạch chi tiết phải lập nhiệm vụ quy hoạch. Ủy ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm lấy ý kiến của nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch thông qua đại diện tổ dân phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường trong khu vực quy hoạch bằng văn bản để làm cơ sở trình duyệt, sau khi nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt, hoàn chỉnh đồ án quy hoạch theo quy định. Chủ đầu tư gửi Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sở Xây dựng xem xét trước khi đưa ra Hội đồng thẩm định.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm có:
1. Sở Xây dựng - Cơ quan thường trực.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Thành viên.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên.
4. Sở Tài chính - Thành viên.
5. Sở Công nghiệp - Thành viên.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường - Thành viên.
7. Sở Giao thông Vận tải - Thành viên.
8. Sở Khoa học - Công nghệ - Thành viên.
9. Hội Kiến trúc sư tỉnh Cao Bằng - Thành viên.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh - Thành viên.
11. Tuỳ theo đồ án quy hoạch cụ thể cơ quan thường trực mời thêm các cơ quan khác có liên quan.
2. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại IV, V; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của tất cả các đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng tập trung:
Chủ đầu tư được giao thực hiện quy hoạch chi tiết phải lập nhiệm vụ quy hoạch. Ủy ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm lấy ý kiến của nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch thông qua đại diện tổ dân phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường trong khu vực quy hoạch bằng văn bản để làm cơ sở trình duyệt, sau khi nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt, hoàn chỉnh đồ án quy hoạch theo quy định. Chủ đầu tư gửi Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc Phòng Quản lý đô thị tổ chức thẩm định và có ý kiến thống nhất về mặt chuyên môn bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc Phòng Quản lý đô thị xem xét trước khi đưa ra Hội đồng thẩm định.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm có:
1. Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc Phòng Quản lý đô thị - Thường trực.
2. Phòng Công thương - Thành viên.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính - Thành viên.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường - Thành viên.
5. Phòng Giao thông - Thành viên.
6. Tuỳ theo đồ án quy hoạch cụ thể cơ quan thường trực mời thêm các phòng chuyên môn khác có liên quan.
Nếu Hội đồng thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng của huyện, thị không tự tổ chức thẩm định được thì Ủy ban nhân dân huyện, thị gửi hồ sơ trình Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trước phê duyệt.
3. Thời hạn lập quy hoạch chi tiết xây dựng:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng đô thị loại III; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành chính 2 phường, xã, hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương…) có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các khu chức năng thuộc đô thị mới:
- Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 02 tháng, kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
- Lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 09 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
- Sở Xây dựng thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại IV, V; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của tất cả các đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng tập trung:
- Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 02 tháng, kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
- Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 không quá 09 tháng kể từ khi nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
- Lập đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo yêu cầu của dự án.
- Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc Phòng Quản lý đô thị tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
4. Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
- Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, Chủ đầu tư phải phối hợp với chính quyền địa phương để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
- Hình thức lấy ý kiến: Trưng bày sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch, lấy ý kiến bằng phiếu (đại diện nhân dân như: Hội đồng nhân dân phường, xã, thị trấn, tổ trưởng, xóm trưởng, …). Người được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, sau thời hạn quy định nếu không trả lời thì coi như đồng ý.
- Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thẩm định về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt.
5. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị về phân khu chức năng;
- Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển khai thực hiện được.
1. Chủ đầu tư được giao thực hiện quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải lập nhiệm vụ quy hoạch. Sau khi nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt, hoàn chỉnh đồ án quy hoạch, Chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp xã để thông qua Hội đồng nhân dân ra Nghị quyết trước khi Ủy ban nhân dân huyện, thị phê duyệt.
2. Thời gian lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng, kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
3. Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Hạ tầng kinh tế tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng Nghị quyết, Tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã và văn bản thẩm định của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Hạ tầng kinh tế trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu Hội đồng thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng của huyện, thị không tự tổ chức thẩm định được thì Ủy ban nhân dân huyện, thị gửi hồ sơ trình Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt.
5. Điều chỉnh quy hoạch điểm dân cư nông thôn khi có một trong các trường hợp sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh làm thay đổi đến cơ cấu lao động ngành nghề của địa phương, nhu cầu tăng, giảm dân số của địa phương;
- Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động như thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến dự báo về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 12. Dự toán chi phí thực công tác lập quy hoạch xây dựng
Được tính toán theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng.
Người có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí thực hiện công tác quy hoạch xây dựng là người phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 13. Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
1. Quy hoạch xây dựng vùng
- Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng, tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000;
- Báo cáo tổng hợp gồm nhiệm vụ quy hoạch, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình xin phê duyệt.
2. Quy hoạch chung xây dựng
- Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng, tỷ lệ 1/25.000 - 1/100.000
- Báo cáo tổng hợp gồm nhiệm vụ thiết kế, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình xin phê duyệt.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
- Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực thiết kế trích từ quy hoạch chung xây dựng đô thị, tỷ lệ 1/5.000-1/ 10.000.
- Báo cáo tổng hợp gồm nhiệm vụ thiết kế, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình xin phê duyệt.
4. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn
- Bản vẽ thể hiện sơ đồ vị trí ranh giới xã, tỷ lệ 1/25.000, ranh giới điểm dân cư tỷ lệ 1/5.000.
- Báo cáo tổng hợp gồm nhiệm vụ thiết kế, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình xin phê duyệt.
Điều 14. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng
Bản vẽ gồm:
- Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng, tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000.
- Bản đồ hiện trạng tổng hợp gồm: Sử dụng đất, hệ thống cơ sở kinh tế, hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn, hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật vùng, đánh giá tổng hợp đất xây dựng, tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.
- Bản đồ định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, các khu bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá, các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển, tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.
- Bản đồ định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.
- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình xin phê duyệt đồ án quy hoạch vùng.
2. Quy hoạch chung xây dựng
a) Tỷ lệ bản đồ nền phục vụ cho việc nghiên cứu thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị:
- Đối với đô thị loại III: 1/10.000.
- Đối với đô thị loại IV: 1/10.000 - 1/5.000.
- Đối với đô thị loại V: 1/5.000 - 1/2.000.
b) Bản vẽ gồm
- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000.
- Bản đồ hiện trạng và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
- Bản đồ hiện trạng kỹ thuật hạ tầng, tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Bản đồ chuẩn bị kỹ thuật, quy hoạch giao thông, quy hoạch chỉ giới đường đỏ và các trục đường giao thông chính, quy hoạch cấp điện, tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
+ Bản đồ quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước và vệ sinh môi trường, tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật chính các tuyến đường xây dựng mới, tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
- Thiết kế đô thị:
+ Bản vẽ triển khai mặt bằng, mặt đứng các tuyến phố chính có bản vẽ phối cảnh minh hoạ.
+ Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng đô thị, lập mô hình các khu chức năng hoặc toàn bộ đô thị theo tỷ lệ thích hợp.
c) Thuyết minh tổng hợp
d) Điều lệ quản lý quy hoạch xây dựng
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
a) Bản vẽ gồm có
- Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất: tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000 đối với quy hoạch tỷ lệ 1/2.000; tỷ lệ 1/5.000 - 1/10.000 đối với quy hoạch 1/500.
- Các bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá quỹ đất xây dựng, tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000.
- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000.
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/2.000.
- Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000.
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000.
- Các bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000.
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000.
- Các sơ đồ liên hệ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu vực lập quy hoạch với các khu vực lân cận hoặc toàn đô thị.
- Bản vẽ thiết kế đô thị (được xác định lập thiết kế đô thị trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt).
- Lập mô hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ thích hợp.
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500:
Ngoài các yêu cầu trên như đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000, nội dung các bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 cần thể hiện thêm một số nội dung như trong Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500.
- Bản vẽ thiết kế đô thị:
+ Bản vẽ mặt bằng, triển khai mặt đứng theo các tuyến phố, tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000.
+ Bản vẽ các mặt cắt quan trọng trên các tuyến phố, tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000.
+ Thuyết minh đồ án (thuyết minh riêng cho nội dung thiết kế đô thị).
+ Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan của đồ án.
+ Mô hình tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000 hoặc có tỷ lệ thích hợp tuỳ theo khu vực thiết kế.
b) Thuyết minh tổng hợp
c) Điều lệ quản lý quy hoạch
4. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
a) Bản vẽ gồm
- Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn (trên địa bàn xã):
+ Bản đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/25.000 - 1/50.000.
+ Bản đồ hiện trạng tổng hợp và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
+ Bản đồ định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
- Đồ án quy hoạch xây dựng trung tâm xã, trung tâm cụm xã và điểm dân cư nông thôn:
+ Bản đồ hiện trạng xây dựng và sử dụng đất, tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.
+ Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.
b) Thuyết minh tổng hợp
c) Điều lệ quản lý quy hoạch xây dựng
Điều 15. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch.
Điều 16. Thẩm quyền ban hành quy định quản lý quy hoạch xây dựng
Cấp có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng là cấp ban hành quy định về quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng.
Công bố quy hoạch
a) Đối với đồ án quy hoạch vùng
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nội dung công bố quy hoạch vùng theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
- Nội dung công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện.
- Nội dung công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: Toàn bộ nội dung quy hoạch và điều lệ quản lý xây dựng của đồ án.
d) Đối với quy hoạch điểm dân cư nông thôn
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn.
- Nội dung công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Toàn bộ nội dung quy hoạch và điều lệ quản lý xây dựng của đồ án.
e) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng.
g) Chi phí công bố quy hoạch được xác định bằng dự toán chi phí nhưng tối đa không vượt quá 5% chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng tương đương.
3. Hình thức công bố và công khai quy hoạch xây dựng
Tuỳ theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng quyết định các hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng như sau:
a) Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí.
b) Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các pa nô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch các cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng.
c) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng được in ấn phát hành rộng rãi.
4. Cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng ngoài thực địa
a) Sau khi quy hoạch xây dựng được duyệt cần lập ngay dự án cắm mốc chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Bảo vệ các mốc giới xây dựng ngoài thực địa.
e) Căn cứ vào hồ sơ mốc giới được duyệt, việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công bố thì việc cắm mốc giới phải được hoàn thành.
Điều 17. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho Chủ đầu tư khi có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt và các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cấp địa điểm xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho Chủ đầu tư khi có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng có thiết kế đô thị được duyệt do cấp huyện quản lý.
1. Cấp địa điểm xây dựng
Các công trình xây dựng đúng vị trí quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải cấp địa điểm xây dựng.
Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cấp tuyến, cấp địa điểm xây dựng, các công trình xây dựng tại thị xã, thị trấn, cửa khẩu chưa có quy hoạch hoặc thay đổi vị trí so với quy hoạch được duyệt; các công trình công nghiệp, du lịch, các công trình có ý nghĩa về kinh tế, văn hoá, lịch sử, an ninh quốc phòng, sau khi đã có biên bản xác định ngoài thực địa cùng với Chủ đầu tư, các ban, ngành có liên quan và chính quyền địa phương.
Các công trình theo tuyến ngoài đô thị, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, thị tứ, điểm dân cư nông thôn khi chưa có quy hoạch được duyệt thì không phải cấp tuyến xây dựng công trình. Tuyến công trình này là phương án chọn theo quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền (trước khi thẩm định dự án phải có ý kiến về hướng tuyến của huyện hoặc xã có tuyến đi qua).
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt cấp địa điểm xây dựng công trình ngoài phạm vi nêu trên. Những công trình xây dựng tại trung tâm cụm xã, trung tâm xã, thị tứ chưa có quy hoạch hoặc thay đổi so với quy hoạch được duyệt, trước khi cấp địa điểm xây dựng phải có văn bản thoả thuận của Sở Xây dựng. Riêng các công trình có tính chất cháy nổ, độc hại trước khi cấp địa điểm phải có ý kiến của các ngành có liên quan (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Công nghiệp, Công an phòng cháy chữa cháy).
Thời hạn xem xét và phê duyệt cấp địa điểm là 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cung cấp chứng chỉ quy hoạch
Tất cả các công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) xây dựng trong phạm vị đô thị, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, thị tứ, điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch được duyệt đều phải cung cấp chứng chỉ quy hoạch.
Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch các công trình xây dựng nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt đối với các đô thị. Ủy ban nhân dân huyện, thị cấp chứng chỉ quy hoạch cho các công trình xây dựng nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt đối với điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã, trung tâm cụm xã, thị tứ và các điểm dân cư thôn xóm, bản làng).
Thời gian cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả các công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trừ công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình Chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý;
e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;
i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
2. Về giấy phép xây dựng tạm
- Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và tình hình đầu tư xây dựng từng huyện, thị. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp tránh lãng phí nhưng vẫn đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường để cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm.
- Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì Chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và Chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
- Trước khi cấp giấy phép xây dựng tạm cơ quan cấp giấy phép phải xác định hiện trạng công trình hiện có, việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện theo quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành, riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm không được bồi thường.
3. Hồ sơ xin phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị gồm (03 bộ):
- Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu tại phụ lục số 4 kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005). Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến của công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đầu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa cải tạo yêu cầu cần phải có giấy phép xây dựng).
Đối với các công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì Chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở (bản chính) thay cho các tài liệu nêu tại khoản này.
4. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm (02 bộ):
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu tại phụ lục số 5 kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005).
- Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã.
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng (được lập theo mẫu tại phụ lục số 8 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007) do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập, trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên địa chỉ người vẽ sơ đồ.
5. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, những công trình trên các trục đường phố chính trong đô thị, công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình ngoài phạm vi nêu trên và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
7. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.
8. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời gian cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
9. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
- Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, Chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi vào mục "gia hạn, điều chỉnh" trong giấy phép xây dựng đã cấp cho Chủ đầu tư.
- Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
+ Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng;
+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
+ Bản vẽ thiết kế điều chỉnh;
- Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
10. Gia hạn giấy phép xây dựng
- Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
- Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng (02 bộ):
+ Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng.
+ Bản chính giấy phép xây dựng đã cấp.
- Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
11. Công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ, công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng được quy định cụ thể tại Quyết định số 31/2006/QĐ-BXD ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiện toàn bộ máy quản lý quy hoạch xây dựng tại địa phương; phối hợp với Sở Xây dựng thường xuyên rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn trên địa bàn để kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế; tổ chức triển khai, công bố quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt; lập kế hoạch cụ thể thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt; tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện quy hoạch xây dựng; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch xử lý cưỡng chế tháo dỡ các công trình trái quy hoạch, xây dựng sai giấy phép xây dựng; có trách nhiệm hàng quý, 6 tháng và hàng năm gửi báo cáo Sở Xây dựng về tình hình lập quy hoạch xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng thuộc địa giới do mình quản lý.
Điều 21. Sở Xây dựng có trách nhiệm thanh tra kiểm tra việc quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh; lập kế hoạch cụ thể để thực hiện quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch, các quy hoạch xây dựng cần điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Điều 22. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện bản Quy định này./.
- 1Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 2Quyết định 31/2006/QĐ-BXD quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 8Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Quyết định 06/2005/QĐ-BXD về Định mức chi phí quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 1537/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Quyết định 496/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự lập, thông qua, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 496/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lô Ích Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực