- 1Quyết định 2038/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 1119/QĐ-BYT năm 2017 phê duyệt Kế hoạch Truyền thông về Quản lý chất thải y tế, giai đoạn 2017-2021 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4923/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 28 tháng 12 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy Bình Định về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1119/QĐ-BYT ngày 28/3/2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch truyền thông về quản lý chất thải y tế giai đoạn 2017 - 2021;
Xét đề nghị của các Sở Y tế Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch truyền thông về quản lý Chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018 - 2021.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành và cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch được duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRUYỀN THÔNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
(Kèm theo Quyết định số 4923/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Bình Định)
Nâng cao nhận thức và tăng cường thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế và xây dựng cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
II. CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về trách nhiệm chỉ đạo của cán bộ lãnh đạo ngành Y tế, Tài nguyên và Môi trường, lãnh đạo địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác quản lý chất thải y tế (QLCTYT), đảm bảo nguồn lực cho các cơ sở y tế (CSYT) thực hiện QLCTYT.
Chỉ tiêu: 100% lãnh đạo ngành Y tế, ngành Tài nguyên và Môi trường, lãnh đạo chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, đảm bảo nguồn lực cho các CSYT thực hiện công tác QLCTYT và xây dựng cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp ; tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát công tác QLCTYT của các CSYT.
2. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức về trách nhiệm QLCTYT, tăng cường chỉ đạo và quản lý của cán bộ lãnh đạo tại các CSYT đối với công tác QLCTYT.
Chỉ tiêu:
- 100% lãnh đạo CSYT thực hiện chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch và bố trí đủ các nguồn lực thực hiện công tác QLCTYT, xây dựng cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp.
- 100% lãnh đạo khoa, phòng của các CSYT thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về QLCTYT.
- 100% CSYT áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trong thực hiện các quy định về QLCTYT.
3. Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức về trách nhiệm QLCTYT và cải thiện thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế (CTYT) của nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh môi trường, nhân viên vận hành hệ thống xử lý CTYT tại các CSYT.
Chỉ tiêu: 100% nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh môi trường, nhân viên vận hành hệ thống xử lý CTYT của các CSYT thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế đúng quy định.
4. Mục tiêu 4: Nâng cao nhận thức và tăng cường thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và các đối tượng đến sử dụng dịch vụ tại các CSYT và cộng đồng sống xung quanh CSYT.
Chỉ tiêu:
- 100% bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và các đối tượng đến sử dụng dịch vụ được cung cấp thông tin và thực hiện thải bỏ chất thải đúng nơi quy định, thực hiện nội quy và giữ gìn vệ sinh môi trường tại CSYT.
- 100% cộng đồng sống xung quanh CSYT được cung cấp thông tin và phối hợp tham gia bảo vệ môi trường cơ sở y tế.
5. Mục tiêu 5: Tăng cường sự tham gia giám sát thực hiện QLCTYT của cộng đồng đối với các CSYT nhằm đẩy mạnh hiệu quả bảo vệ môi trường.
Chỉ tiêu:
- 100% CSYT thực hiện thường xuyên chế độ báo cáo về kết quả QLCTYT, xây dựng cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp với các cơ quan quản lý cấp trên.
- Trên 90% CSYT tuyến tỉnh và trên 80% CSYT tuyến huyện thực hiện cung cấp thông tin định kỳ cho các cơ quan truyền thông đại chúng về việc thực hiện các quy định QLCTYT và xây dựng cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp.
- Trên 80% CSYT cung cấp thông tin tại các hội nghị, hội thảo của các ban ngành và tổ chức xã hội, doanh nghiệp... về kiến nghị, đề xuất hỗ trợ và kêu gọi đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và công nghệ xử lý CTYT.
6. Mục tiêu 6: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ, nâng cao năng lực truyền thông và tăng cường thực hiện công tác truyền thông về QLCTYT tại các CSYT góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường an toàn.
Chỉ tiêu:
- 100% CSYT có phân công nhân sự và được tập huấn nâng cao năng lực truyền thông về QLCTYT.
- Trên 80% các hoạt động truyền thông về QLCTYT tại các cơ sở y tế được thực hiện theo đúng quy trình, có sự giám sát và hỗ trợ của các cơ quan quản lý và chuyên môn cấp trên.
1. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm QLCTYT và cải thiện thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTYT của nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh môi trường, nhân viên kỹ thuật vận hành hệ thống xử lý CTYT tại các CSYT.
2. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm QLCTYT, tăng cường chỉ đạo và quản lý của cán bộ lãnh đạo tại các CSYT đối với công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTYT thông qua các hoạt động truyền thông trực tiếp tới cán bộ y tế và nhân viên của các khoa phòng.
3. Triển khai các hình thức truyền thông rộng rãi như: hội thảo, tập huấn lập kế hoạch, hỗ trợ chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm về tổ chức và thực hiện công tác QLCTYT. Phát động phong trào thi đua xây dựng đơn vị điển hình tiên tiến thực hiện QLCTYT và nhân rộng bệnh viện kiểu mẫu xanh - sạch - đẹp.
4. Nâng cao nhận thức và tăng cường thực hành giữ vệ sinh môi trường của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và các đối tượng đến sử dụng dịch vụ tại các CSYT và cộng đồng sống xung quanh CSYT bằng hình thức hướng dẫn, khuyến khích thực hiện.
5. Truyền thông vận động cán bộ lãnh đạo Ngành Y tế, lãnh đạo các địa phương và các sở, ngành có liên quan trong tỉnh quan tâm chỉ đạo, đảm bảo các điều kiện về chính sách và nguồn lực cho công tác QLCTYT và xây dựng CSYT xanh - sạch - đẹp dưới các hình thức như hội thảo, diễn đàn, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng cường cho công tác QLCTYT.
6. Tăng cường quản lý thông tin về xử lý chất thải y tế. Chia sẻ thông tin minh bạch, huy động sự tham gia của cộng đồng và các cơ quan truyền thông trong giám sát thực hiện QLCTYT.
7. Chú trọng và tăng cường công tác truyền thông về QLCTYT trong các cơ sở y tế. Nâng cao năng lực truyền thông cho đội ngũ thực hiện truyền thông thông qua các hoạt động hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ, thực hiện công tác truyền thông về QLCTYT tại CSYT. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực truyền thông cho mạng lưới truyền thông về QLCTYT trong cơ sở y tế. Triển khai giám sát và đánh giá hiệu quả công tác truyền thông về QLCTYT.
Từ nguồn ngân sách Nhà nước, kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đoàn thể liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo đảm theo đúng mục tiêu, tiến độ đề ra, có hiệu quả và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hàng năm, Sở Y tế xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo và hướng dẫn, tổ chức tập huấn các cơ sở y tế trên địa bàn thực hiện truyền thông về QLCTYT.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện công tác truyền thông về QLCTYT.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng cường các hoạt động thông tin các chính sách liên quan đến QLCTYT; đẩy mạnh công tác giáo dục và truyền thông cho cộng đồng về kiến thức, thực hành tốt công tác QLCTYT.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện công tác truyền thông về QLCTYT theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hướng dẫn, phối hợp với Sở Y tế theo dõi, giám sát bảo đảm tuân thủ quy trình liên quan đến chất thải y tế và quan trắc chất lượng môi trường các cơ sở y tế trong tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế, các cơ sở xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Y tế tăng cường triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vai trò, tầm quan trọng trong công tác QLCTYT.
4. Sở Tài chính:
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch. Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Đài phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định:
Phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác tuyên truyền cho cộng đồng về kiến thức, thực hành tốt công tác QLCTYT.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo, tổ chức, bố trí các nguồn lực tăng cường công tác truyền thông về QLCTYT trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại địa bàn quản lý.
- Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về QLCTYT cho các cơ sở y tế và các đối tượng liên quan trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong hoạt động kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý về việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội đoàn thể liên quan:
Chỉ đạo hội đoàn thể các cấp tích cực phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế để phối hợp giải quyết.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể, địa phương liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
- 1Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch truyền thông về quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2021
- 2Quyết định 3259/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 3262/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt bổ sung Kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 4Công văn 1351/UBND-KGVX năm 2020 về tăng cường quản lý chất thải trong phòng, chống dịch Covid-19 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 2038/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 1119/QĐ-BYT năm 2017 phê duyệt Kế hoạch Truyền thông về Quản lý chất thải y tế, giai đoạn 2017-2021 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch truyền thông về quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2021
- 5Quyết định 3259/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 3262/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt bổ sung Kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 7Công văn 1351/UBND-KGVX năm 2020 về tăng cường quản lý chất thải trong phòng, chống dịch Covid-19 do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 4923/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch truyền thông về quản lý Chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2021
- Số hiệu: 4923/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực