- 1Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4921/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2869/STNMT-CCBHĐ ngày 09 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 27-CTR/TU NGÀY 20/3/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Kèm theo Quyết định số 4921/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương, mục tiêu và định hướng chiến lược đề ra trong Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Yêu cầu
- Quán triệt các quan điểm, chủ trương, mục tiêu và giải pháp chủ yếu về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tập trung thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển.
- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo trong một số ngành kinh tế biển, tạo được hình ảnh, thương hiệu biển Quảng Bình; tạo được sự bứt phá về phát triển bền vững kinh tế biển; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả về huy động và sử dụng nguồn lực, phù hợp với bối cảnh và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
Đưa kinh tế biển tỉnh Quảng Bình cơ bản đạt các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hóa sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và xâm nhập mặn; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển ven bờ. Những thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Về kinh tế biển: Các ngành kinh tế thuần biển đóng góp khoảng 15-20% GRDP của tỉnh; kinh tế của các huyện, thị xã, thành phố ven biển ước đạt 85-90% GRDP của tỉnh. Các ngành kinh tế biển phát triển theo hướng bền vững, kiểm soát khai thác tài nguyên biển trong khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển.
- Về xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) của các huyện, thị xã, thành phố ven biển cao hơn mức trung bình của tỉnh và thu nhập bình quân đầu người của các huyện, thị xã, thành phố ven biển bằng mức bình quân thu nhập đầu người của các địa phương ven biển cả nước.
- Về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng: Đánh giá được tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng. Có từ 50% trở lên diện tích vùng biển Quảng Bình được điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển ở tỉ lệ bản đồ 1:500.000 và điều tra tỉ lệ lớn ở một số vùng biển có tính đa dạng sinh học cao và tiềm năng về khoáng sản. Thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số hóa về biển, đảo, bảo đảm tính tích hợp, chia sẻ và cập nhật. Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển, giảm thiểu chất thải nhựa đại dương. 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường. Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; xây dựng được các khu bảo vệ, khu bảo tồn biển của tỉnh; phục hồi và bảo vệ tốt diện tích rừng phòng hộ ven biển và rừng ngập mặn ven sông tối thiểu bằng mức năm 2000. Năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng được nâng lên. Có biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động của triều cường, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển.
1. Về công tác quản lý tổng hợp vùng bờ
- Tiến hành rà soát các chính sách, văn bản của tỉnh về quản lý tổng hợp vùng bờ trên cơ sở những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về biển, những quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế biển Quốc gia; tiến hành rà soát đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch liên quan đến biển, đảm bảo sự phù hợp với Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. Xây dựng và thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ chức và vận hành hiệu quả cơ quan quản lý tổng hợp, thống nhất về biển theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan quản lý, giữa Nhà nước và cộng đồng dân cư, giữa doanh nghiệp và các bên liên quan thông qua các cơ chế, công cụ điều phối cụ thể.
- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền; phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành và địa phương, tổ chức đoàn thể trong giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về biển. Xây dựng thống nhất, bao quát, toàn diện và tổ chức thực hiện Chương trình truyền thông về biển, đảo giai đoạn 2020-2025 và 2026-2030.
- Tham mưu Tỉnh ủy tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và đề ra những chủ trương phù hợp với tình hình trong giai đoạn mới.
2. Phát triển kinh tế biển và ven biển
Đến năm 2030, tập trung phát triển các vùng biển dựa vào lợi thế của điều kiện tự nhiên, hài hòa giữa bảo tồn và phát triển như: Vùng biển và ven biển phía Bắc từ Đèo Ngang đến Bắc Sông Gianh: Xây dựng khu vực này thành trung tâm kinh tế mà nòng cốt là Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp với các ngành chủ chốt là công nghiệp phụ trợ, sản xuất điện năng, dịch vụ cảng biển, chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, du lịch nghỉ dưỡng,... Vùng biển và ven biển trung tâm từ Nam Sông Gianh đến xã Hải Ninh: Phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại, khu nghỉ dưỡng du lịch biển cao cấp, nông nghiệp sinh thái, đánh bắt xa bờ, các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh tế biển. Vùng biển và ven biển phía Nam từ Hải Ninh đến Hạ Cờ: Phát triển phong điện, điện mặt trời, nuôi trồng và chế biến thủy sản, phát triển kinh tế trang trại tổng hợp kết hợp với du lịch cộng đồng, sinh thái.
Phát triển thành công và đột phá các ngành kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Công nghiệp ven biển; (3) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (4) Kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế biển mới; (5) Khai thác khoáng sản biển, năng lượng tái tạo, cụ thể:
2.1. Du lịch và dịch vụ biển
Thực hiện tốt và điều chỉnh phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 13/7/2016 và Chương trình số 13-CTr/TU ngày 12/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 và các nội dung quy hoạch phát triển ngành du lịch được tích hợp vào quy hoạch chung tổng thể của tỉnh. Chú trọng đầu tư hạ tầng du lịch; đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch, khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch sinh thái, thám hiểm khoa học, các khu du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp vùng ven biển như: Vũng Chùa-Đảo Yến, Nhật Lệ-Bảo Ninh, Hải Ninh, Ngư Thủy Bắc...; xây dựng, phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm, thương hiệu du lịch biển đẳng cấp quốc tế trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử đặc sắc của các vùng, miền, kết nối với các tuyến du lịch quốc tế để Quảng Bình trở thành điểm đến hấp dẫn trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu thí điểm phát triển du lịch biển, đảo như: Vũng Chùa-Đảo Yến, Đảo Chim, Vịnh Hòn La, phát triển dịch vụ thể thao trên biển như lướt ván, đua thuyền buồm, dù bay, mô tô nước,... Hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân ven biển chuyển đổi nghề, trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh doanh và hưởng lợi từ các hoạt động du lịch; đẩy mạnh du lịch cộng đồng, phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch, dịch vụ biển.
2.2. Công nghiệp ven biển
Phải dựa trên cơ sở quy hoạch, cân nhắc lợi thế về điều kiện tự nhiên của từng vùng, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường. Phát triển hợp lý các ngành sửa chữa và đóng tàu, nhiệt điện, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ. Phát triển Khu kinh tế biển Hòn La phải đóng vai trò đầu tàu thu hút đầu tư và làm động lực phát triển vùng và gắn kết liên vùng. Đổi mới tư duy trong xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống đô thị ven biển có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại theo mô hình, tiêu chí tăng trưởng xanh, đô thị thông minh. Đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện hệ thống đường ven biển, kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp mới như KCN Tây Bắc Quán Hàu, Cam Liên, Khu đô thị sinh thái Quang Phú, Bảo Ninh, Hải Ninh... theo hướng tiếp cận mô hình khu công nghiệp sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đồng thời giải quyết tốt vấn đề môi trường, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
2.3. Nuôi trồng và khai thác hải sản
- Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và thực hiện tốt nội dung quy hoạch phát triển ngành thủy sản được tích hợp trong quy hoạch chung tổng thể của tỉnh; chuyển từ nuôi trồng, khai thác hải sản theo phương thức truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ và viễn dương phù hợp với từng vùng biển và khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển đi đôi với thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư dân, thực hiện các chính sách tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ ngư dân đầu tư đóng mới tàu có công suất cao, đánh bắt xa bờ. Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính tận diệt. Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển; toàn bộ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên đều gắn thiết bị giám sát hành trình kết nối vệ tinh, khoảng 70% tàu cá dài trên 15m khai thác thủy sản vùng khơi áp dụng công nghệ dò cá, đánh bắt và bảo quản thủy sản trên tàu hiện đại, cơ giới hóa việc thu thả lưới, đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng một số doanh nghiệp mạnh tham gia khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác viễn dương.
- Đầu tư nâng cấp các cảng cá, các bến cá, khu neo đậu tàu thuyền và tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần nghề cá tại khu công nghiệp Hòn La, xã Thanh Trạch (huyện Bố Trạch), phường Quảng Phúc (thị xã Ba Đồn) và Quy hoạch, thực hiện cảng cá loại I, loại II và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (theo Quyết định số 1979/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các quyết định điều chỉnh, bổ sung nếu có); Quy hoạch cảng cá loại III và bến cá (kết hợp dịch vụ hậu cần nghề cá) tại các địa bàn trọng điểm về nghề cá của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến hải sản, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
2.4. Kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế biển mới
Tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển, các cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ; ưu tiên xây dựng hoàn thiện hạ tầng logistics và các tuyến đường giao thông, kết nối liên thông cảng biển Hòn La thành cảng nước sâu trung chuyển quốc tế với đường 12, nối Lào và Đông Bắc Thái Lan, Mianma và các nước trong khu vực... Đầu tư và nâng cấp Cảng Quảng Bình là cảng tổng hợp địa phương (loại II), nâng cấp cảng Hòn La trở thành cảng loại I trong Hệ thống cảng biển Việt Nam. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn hàng hải, duy tu luồng hàng hải, nạo vét thông luồng các cửa sông ven biển của tỉnh. Xây dựng đội tàu vận tải biển, vận tải sông biển với cơ cấu hợp lý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường vận tải nội địa, ven biển và từng bước tham gia vào các chuỗi cung ứng vận tải hàng hải quốc tế. Thí điểm và hình thành các tuyến và cảng vận tải và đón hành khách du lịch trên biển, ra các đảo, các điểm du lịch dọc bờ biển tỉnh Quảng Bình.
Nghiên cứu phát triển một số ngành kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển như dược liệu biển, nuôi trồng và chế biến rong, tảo, cỏ biển...
2.5. Khai thác khoáng sản biển, năng lượng tái tạo
Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển, các dạng hydrocarbon phi truyền thống; tăng cường tìm kiếm, điều tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng các tài nguyên khoáng sản biển vùng biển của tỉnh. Đề xuất và thực hiện nhiệm vụ trong Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đề án tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên khoáng sản biển vùng ven biển gắn với chế biến sâu trong đó có titan và cát trắng thạch anh....; kết hợp hài hòa giữa khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái biển.
Đẩy nhanh các nhiệm vụ triển khai dự án Nhiệt điện Quảng Trạch theo kế hoạch. Thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án điện gió và các dạng năng lượng khác theo quy hoạch được phê duyệt sớm đi vào hoạt động, đặc biệt là các dự án điện gió như: dự án trang trại điện gió B&T, điện gió Hà Đô Lệ Thủy, điện mặt trời Dohwa Lệ Thủy...
Nâng cao đời sống, chất lượng chăm sóc y tế, giáo dục, cung cấp đầy đủ điện, thông tin liên lạc, nước ngọt, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư vùng ven biển và những người lao động trên biển, thực hiện tốt Đề án phát triển y tế biển, đảo và chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng ven biển và trên biển đến năm 2030. Chú trọng phát triển các thiết chế văn hóa, phục hồi các lễ hội văn hóa truyền thống cho cộng đồng dân cư biển và ven biển; phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn hóa dân tộc, tri thức tốt đẹp trong ứng xử với biển, coi đây là nền tảng quan trọng để xây dựng văn hóa biển; bảo tồn không gian văn hóa, kiến trúc và di sản thiên nhiên. Xây dựng các mô hình khu dân cư sinh thái biển, khu dân cư bảo vệ môi trường biển.
Nâng cao nhận thức về biển và đại dương, xây dựng xã hội, ý thức, lối sống, hành vi văn hóa gắn bó, thân thiện với biển, phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng dân cư vùng biển, ven biển. Đồng thời, bảo đảm quyền tiếp cận, tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm của người dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng.
Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045, nghiên cứu, thành lập mới khu vực bảo vệ, bảo tồn biển trên cơ sở quy hoạch không gian biển quốc gia; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái, đặc biệt là các rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển của tỉnh. Điều tra, lập hồ sơ hải đảo và bãi bồi vùng ven biển tỉnh Quảng Bình.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
- Hoàn thành thiết lập và quản lý tốt hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Quảng Bình; tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và hóa chất trên biển đến năm 2030; xây dựng và triển khai các nội dung của Kế hoạch quản lý rác thải nhựa trên biển và vùng ven biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển và ven biển, điều tra cơ bản tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh.
Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao khu vực ven biển, bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm. Đầu tư xây dựng, củng cố lực lượng, trang thiết bị giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, hóa chất độc hại trên biển; quản lý rác thải biển, nhất là rác thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn...
5. Khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực biển
Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu và công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát, điều tra, quản lý tài nguyên, môi trường biển, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo và phát triển các ngành kinh tế biển quan trọng như: cảng biển, du lịch biển, khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản, dịch vụ biển.
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình khoa học, công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên kinh phí cho công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực biển; đánh giá tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, hệ sinh thái và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển như du lịch biển, khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản, năng lượng tái tạo, sinh dược học biển, thiết bị tự vận hành ngầm...
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học.
Có cơ chế hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực biển tại các Trường Đại học, cao đẳng, trung cấp đóng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu lao động cho các ngành kinh tế biển; hỗ trợ và tạo điều kiện để người dân ven biển chuyển đổi nghề từ các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến biển sang bảo vệ, bảo tồn, tạo sinh kế bền vững, việc làm mới ổn định, nâng cao thu nhập.
6. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế
Phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích Quốc gia trên biển. Không ngừng củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tại khu vực biên giới biển; xây dựng cụm cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường ven biển, quản lý chặt chẽ Quy chế biên giới biển, cửa khẩu, nhập cư. Nâng cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống, bảo đảm an ninh Quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng các vấn đề về biển, đảo để chống phá trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích nhân dân khai thác, đóng mới tàu lớn, đánh bắt trên các vùng biển xa, đẩy mạnh liên kết sản xuất trên biển theo tổ hợp tác và hợp tác xã vừa phát triển kinh tế vừa làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng Đề án Hợp tác quốc tế về biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030.
(Có Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” kèm theo)
1. Thành lập Ban chỉ đạo liên ngành chỉ đạo toàn diện việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu khi có hướng dẫn của Trung ương.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, giám sát, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức họp định kỳ hàng năm và họp đột xuất theo yêu cầu, sau 2 năm triển khai tổ chức sơ kết, 5 năm tổ chức tổng kết để đánh giá, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương ven biển và bố trí kinh phí để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan không ngừng củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tại khu vực biên giới biển; xây dựng cụm cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường ven biển, quản lý chặt chẽ Quy chế biên giới biển, cửa khẩu, nhập cư.
5. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao triển khai lồng ghép với các nhiệm vụ, kế hoạch của ngành mình phù hợp với Kế hoạch của UBND tỉnh; lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển và vùng ven biển. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể trước ngày 30/6/2020, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh; định kỳ trước ngày 31/12 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành, UBND tỉnh và thực hiện các báo cáo khác khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
6. Các huyện, thị xã, thành phố ven biển: Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này và thực tiễn tại địa phương để xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể tại địa phương trước ngày 30/6/2020; đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả việc phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn và định kỳ trước ngày 31/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành, UBND tỉnh và thực hiện các báo cáo khác khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể đẩy mạnh các hoạt động giám sát, tuyên truyền trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 27-CTR/TU NGÀY 20/3/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Kèm theo Quyết định số 4921/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT | Tên dự án, nhiệm vụ | Thời gian thực hiện dự kiến | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
|
|
| ||
1 | Đề án kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển do Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu | 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và các sở, ngành, địa phương liên quan |
2 | Xây dựng Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | 2020-2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan |
3 | Đề án tăng cường năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan |
4 | Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững kinh tế biển, đảo Việt Nam | 2020-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, địa phương |
5 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 | 2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan |
6 | Điều tra, lập hồ sơ hải đảo và bãi bồi vùng ven biển tỉnh Quảng Bình | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ và các sở, ngành, địa phương ven biển |
7 | Cập nhật, xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Bình | 2022-2024 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
|
|
| ||
1 | Điều tra, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường, tai biến thiên nhiên, kinh tế - xã hội, vùng ven biển và biển từ 0-30m nước các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế tỉ lệ 1/50.000 và các vùng trọng điểm 1/25.000; xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội quy mô cấp tỉnh theo định hướng phát triển bền vững | 2020-2026 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thống kê, các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
2 | Đầu tư nâng cấp cảng biển Hòn La, tỉnh Quảng Bình | 2020-2030 | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện Quảng Trạch và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
3 | Xây dựng hoàn thiện hạ tầng Logistics và các đường giao thông cảng biển Hòn La | 2025-2030 | Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
4 | Xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu Công nghiệp Hòn La II | 2028-2030 | Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
5 | Quy hoạch, xây dựng khu công nghiệp sinh thái Cam Liên, Lệ Thủy | 2020-2030 | Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
6 | Đầu tư hệ thống cảnh báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển | 2020-2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
7 | Phục hồi, tái tạo hệ sinh thái thủy sinh và nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Bình | 2019-2021 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương liên quan |
8 | Các dự án xây dựng cảng cá, bến cá, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tỉnh Quảng Bình | 2020-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương ven biển |
9 | Đầu tư các dự án điện gió, điện mặt trời tại vùng bờ tỉnh Quảng Bình | 2020-2030 | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
10 | Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và hiện trạng nghề khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng của tỉnh | 2020-2021 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
11 | Xây dựng cơ sở hạ tầng ven biển Quảng Hưng-Quảng Xuân, Khu kinh tế | 2020-2025 | Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
12 | Xây dựng kè chắn sóng ven biển Khu kinh tế Hòn La | 2020-2025 | Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
13 | Nạo vét các cửa sông ven biển của tỉnh | 2020-2030 | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
14 | Đầu tư xây dựng Đường ven biển tỉnh Quảng Bình | 2020-2030 | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
|
|
| ||
1 | Đề án phát triển y tế biển, đảo và chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng ven biển và trên biển đến năm 2030 | 2021-2030 | Sở Y tế | các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
2 | Đề án Mô hình cộng đồng bảo vệ môi trường biển | 2021-2025 | UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển | Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan |
3 | Đề án chuyển đổi nghề cho ngư dân vùng ven biển tỉnh Quảng Bình | 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, địa phương liên quan |
|
|
| ||
1 | Kế hoạch quản lý rác thải nhựa vùng bờ, vùng biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 | 2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
2 | Chương trình quan trắc môi trường tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 | 2021-2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
3 | Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và hóa chất độc trên biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 | 2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
4 | Đề án đầu tư hệ thống các trạm quan trắc tự động tài nguyên, môi trường biển tỉnh Quảng Bình | 2022-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
5 | Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường biển cấp tỉnh hàng năm và 5 năm | Hàng năm, 2025, 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
6 | Điều tra đánh giá hiện tượng dòng chảy xiết (dòng RIP) tại các bãi tắm ở Quảng Bình và đề xuất giải pháp phòng tránh, phát triển du lịch vùng ven biển tỉnh Quảng Bình | 2020-2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành và địa phương liên quan |
7 | Khảo sát, điều tra, đánh giá hiện trạng và giá trị dịch vụ hệ sinh thái của rạn san hô khu vực biển Miền Trung từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị và đề xuất giải pháp quản lý | 2020-2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình | Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Trị và các Sở, ngành, địa phương liên quan của 3 tỉnh |
8 | Triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 (Điều tra, đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học khu vực ven biển Bắc Quảng Bình) | 2019-2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
9 | Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học khu vực ven biển Nam Quảng Bình | 2023-2026 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
10 | Thành lập khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch (khu vực Hòn La-Vũng Chùa) và tổ chức quản lý vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Bình theo mô hình đồng quản lý | 2020-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
|
|
| ||
1 | Đề án tăng cường năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo đến năm 2030 | 2020-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan |
2 | Triển khai các nhiệm vụ của Chương trình khoa học công nghệ cấp tỉnh về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình | 2022-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành, địa phương liên quan |
3 | Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển tỉnh Quảng Bình | 2020-2030 | Sở Nội vụ | Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Quảng Bình, các trường cao đẳng, các đơn vị liên quan |
|
|
| ||
1 | Xây dựng hệ thống công trình chiến đấu, công trình phòng thủ tuyến ven biển | 2020-2030 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
2 | Dự án tăng cường trang bị phương tiện cho Công an các huyện ven biển nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho nhân dân và các hoạt động kinh tế biển | 2020-2030 | Công an tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
3 | Công tác tuần tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền biển, đảo | Hàng năm | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
4 | Xây dựng Đề án hợp tác quốc tế về biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 | 2021-2022 | Sở Ngoại vụ | Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan |
- 1Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 2005/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Nghị quyết 23-NQ/TW do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Kế hoạch 1483/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 126-KH/TU quán triệt và triền khai Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 2005/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Nghị quyết 23-NQ/TW do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Kế hoạch 1483/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kế hoạch 126-KH/TU quán triệt và triền khai Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 4921/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 4921/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực