Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4901/2016/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT TẶNG DANH HIỆU "VÌ SỰ PHÁT TRIỂN THANH HÓA"

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 02/7/2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, kỳ họp thứ Nhất quy định tặng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa";

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét tặng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2016.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Ban TĐKT Trung ương (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu: VT, THKH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thị Thìn

 

QUY ĐỊNH

XÉT TẶNG DANH HIỆU "VÌ SỰ PHÁT TRIỂN THANH HÓA"
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4901/2016/QĐ-UBND ngày 19/12/2026 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình xét, hình thức tặng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa".

Danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa" để tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu; có nhiều cống hiến, đóng góp to lớn cho sự phát triển của tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xét tặng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa".

Điều 3. Nguyên tắc (khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 02/7/2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVII)

1. Việc xét tặng phải đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình; công khai, dân chủ, công bằng, chính xác và đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Mỗi cá nhân có thể được xét tặng nhiều lần; thời gian xét tặng lần tiếp theo từ 5 năm trở lên; không truy tặng.

3. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu hằng năm không quá 15 người.

4. Việc xét tặng được thực hiện vào dịp 20 tháng 02 - Ngày Bác Hồ lần đầu tiên về thăm Thanh Hóa và dịp 13 tháng 10 - Ngày Doanh nhân Việt Nam.

Chương II

TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT TẶNG, HÌNH THỨC TÔN VINH

Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng (khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 02/7/2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVII)

1. Có những đề xuất, sáng kiến quan trọng, định hướng lớn cả trước mắt và lâu dài trên các lĩnh vực để tỉnh Thanh Hóa phát triển nhanh và bền vững, được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ghi nhận.

2. Doanh nhân, chủ doanh nghiệp không có vốn nhà nước chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước và đạt một trong ba tiêu chí sau, được Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa công nhận:

a) Có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với quy mô từ 2.000 tỷ đồng trở lên, đã đầu tư đạt trên 50% tổng vốn đăng ký đầu tư tại thời điểm xét tặng.

b) Đầu tư tạo việc làm ổn định cho 10.000 lao động trở lên tại tỉnh Thanh Hóa và thực hiện đầy đủ chế độ cho người lao động, bình quân trong thời gian 5 năm liên tục tính đến thời điểm xét tặng.

c) Nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước tại tỉnh Thanh Hóa mỗi năm đạt từ 50 tỷ đồng trở lên (trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất) hoặc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mỗi năm từ 10 tỷ đồng trở lên trong thời gian 5 năm liên tục, kể từ năm xét tặng trở về trước.

3. Có đề tài, dự án, công trình khoa học được triển khai, áp dụng tại tỉnh Thanh Hóa, có hiệu quả cao, bền vững, tạo được bước đột phá phát triển về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

4. Đã phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất.

5. Người lao động trên địa bàn tỉnh đạt thành tích đặc biệt xuất sắc; cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của nhân dân; đấu tranh phòng chống tội phạm;... có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong toàn tỉnh.

6. Tác giả, đạo diễn, nhạc sỹ, họa sỹ, nghệ sỹ có công trình, tác phẩm về Thanh Hóa đoạt Huy chương Bạc hoặc giải Nhì trở lên tại các giải thế giới; đoạt Huy chương Vàng hoặc giải Nhất khu vực Châu Á, Châu Á - Thái Bình Dương về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa, nghệ thuật

7. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo của tỉnh đoạt Huy chương Vàng hoặc giải Nhất tại các kỳ thi Olympic Quốc tế, Kỹ năng nghề Quốc tế.

8. Vận động viên của tỉnh đoạt Huy chương tại Đại hội Thể thao thế giới (Olympic); đoạt Huy chương Bạc hoặc giải Nhì trở lên tại Đại hội Thể thao châu Á (Asiad).

Điều 5. Thẩm quyền quyết định

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa" sau khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất

Điều 6. Quy trình xét tặng

1. Cơ quan, đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phát hiện, đề nghị cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét lựa chọn để trình cấp có thẩm quyền xét tặng theo quy định.

2. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phát hiện, xem xét, lựa chọn cá nhân xuất sắc tiêu biểu nhất trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các lĩnh vực khác đề nghị, trình UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).

3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tổng hợp kết quả, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức xét chọn các cá nhân; báo cáo, xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu.

Điều 7. Hồ sơ, thời gian tiếp nhận

1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu gồm 02 bộ (bản chính), bao gồm:

a) Văn bản đề nghị kèm Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp đề nghị.

b) Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị xét tặng (có xác nhận của cấp đề nghị) và các văn bằng, chứng nhận có liên quan kèm theo.

Cá nhân là doanh nhân, chủ doanh nghiệp quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy định này, ngoài tài liệu nêu trên phải có văn bản xác nhận nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp và các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ:

Đợt 1: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 8 hằng năm.

Đợt 2: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Điều 8. Hình thức ghi nhận, tôn vinh, khen thưởng

Cá nhân đạt danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa" được tặng Bằng chứng nhận kèm theo phù hiệu có giá trị bằng 8,0 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định và tiền thưởng 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng); được ghi tên vào Sổ vàng truyền thống của tỉnh; được mời tham dự các sự kiện lớn do tỉnh tổ chức.

Điều 9. Kinh phí thực hiện

Kinh phí tặng thưởng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa" từ nguồn thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân đề nghị tặng danh hiệu chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét, tặng danh hiệu.

2. Cá nhân đã được tặng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa" nhưng phát hiện thấy báo cáo không trung thực, không đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Quy định này sẽ bị thu hồi Bằng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa", phù hiệu, tiền thưởng và xóa tên trong sổ vàng truyền thống của tỉnh; cá nhân, đơn vị trình khen không đúng quy định, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các đơn vị tổ chức thực hiện Quy định này.

3. Các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến rộng rãi Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có những vấn đề chưa phù hợp, các địa phương, đơn vị, cá nhân phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4901/2016/QĐ-UBND quy định xét tặng danh hiệu "Vì sự phát triển Thanh Hóa"

  • Số hiệu: 4901/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Lê Thị Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản