- 1Quyết định 409/2002/QĐ-TTg phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và vùng phụ cận đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 111/CP năm 1977 về việc ban hành chính sách quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà, đất cho thuê ở các đô thị các tỉnh phía Nam do Hội đồng chính phủ ban hành
- 3Quyết định 163/1999/QĐ-UB xử lý đối với Quỹ nhà thuộc quyền sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị đã tự bố trí cho cán bộ, công nhân viên ở tập thể trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 151/1999/QĐ-UB xử lý đối với nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc nhưng bên thuê đã chuyển nhượng quyền thuê cho người khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 443/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Quyết định 53/2005/QĐ-UB ban hành quy chế cho thuê biệt thư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về quy định bảo tồn, quản lý, sử dụng quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần
- 3Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành trong kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2011/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 25 tháng 08 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN SỬ DỤNG HỢP LÝ QUỸ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 177/2003/QĐ-UB ngày 25/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Đà Lạt.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SỬ DỤNG HỢP LÝ QUỸ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - PHẠM VI VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (năm 1975), hầu hết các biệt thự tại thành phố Đà Lạt thuộc diện quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa theo quy định của Quyết định số 111/CP ngày 14/4/1977 của Chính phủ về chính sách quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà, đất ở các đô thị, các tỉnh phía Nam đều được chính quyền tiếp quản và đưa vào sở hữu Nhà nước. Phần lớn các biệt thự trong số này được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị Nhà nước (kể cả các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương) sử dụng làm nhà làm việc, số còn lại được giao cho các đơn vị sử dụng vào mục đích kinh doanh (tập trung vào các ngành: Du lịch, Thương mại …)
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc sử dụng quỹ biệt thự trong thời gian trước đây của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Lạt chưa phát huy được hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội; nhiều biệt thự sử dụng sai công năng, cơi nới, chắp vá làm thay đổi kiến trúc, mỹ quan và bị xuống cấp nghiêm trọng.
Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải có đề án với những định hướng, quy định cụ thể để bảo tồn và khai thác, sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Đà Lạt.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu nhà nước tại thành phố Đà Lạt được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
1. Các văn bản pháp quy:
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010; của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị;
- Quyết định số 409/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020.
- Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020.
2. Cơ sở lập Đề án:
- Kết quả khảo sát, kiểm tra hiện trạng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt;
- Báo cáo về hiện trạng, tình hình sử dụng nhà (biệt thự, biệt lập) và đất khuôn viên của các cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý, sử dụng.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi Điều chỉnh:
Đề án này điều chỉnh việc quản lý, đầu tư, khai thác sử dụng đối với quỹ nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, bao gồm: dinh thự, biệt thự (kể cả những biệt thự đã được sửa chữa, cải tạo) và nhà dạng biệt thự, biệt lập có khuôn viên rộng (sau đây gọi chung là biệt thự).
2. Mục tiêu của Đề án:
- Xây dựng các tiêu chí để phân loại, sắp xếp lại các biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước để quản lý, giữ gìn nâng cấp và khai thác sử dụng có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội;
- Định hướng quản lý, khai thác sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước hiện có trên địa bàn thành phố Đà Lạt;
- Thực hiện việc di dời các hộ đang ở trong các biệt thự và giải tỏa các hộ lấn chiếm bất hợp pháp phần đất thuộc khuôn viên biệt thự nhằm đưa biệt thự vào sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích kinh doanh tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, đồng thời góp phần chỉnh trang đô thị;
- Tạo điều kiện cho các hộ đang ở trong các biệt thự (ở ghép, không đủ tiêu chuẩn căn hộ) đến chỗ ở mới có điều kiện sống tốt hơn và ổn định hơn.
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
I. TỔNG SỐ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
- Tổng số biệt thự hiện có: 212 ngôi;
- Tổng diện tích sử dụng: 63.364 m2;
- Tổng diện tích đất khuôn viên: 562.663 m2.
Trong số này không bao gồm số biệt thự đã giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng an ninh - quốc phòng, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương quản lý sử dụng và các biệt thự đã giao tài sản cho các doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BIỆT THỰ
1. Quỹ biệt thự đang sử dụng làm công sở, nhà làm việc:
- Tổng số: 64 ngôi;
- Diện tích sử dụng: 20.423 m2.
Trong đó:
+ Số biệt thự do các cơ quan Nhà nước sử dụng: 34 ngôi với diện tích sử dụng: 11.389,90 m2;
+ Số biệt thự do các tổ chức đoàn thể sử dụng: 30 ngôi với diện tích sử dụng: 9.033,10 m2.
2. Quỹ biệt thự sử dụng vào mục đích kinh doanh: Tổng số: 69 ngôi; Diện tích sử dụng: 24.431 m2.
3. Quỹ biệt thự đang sử dụng để ở:
- Tổng số: 79 ngôi;
- Diện tích sử dụng: 18.510 m2;
- Tổng số hộ sử dụng: 561 hộ.
Quỹ biệt thự này do Trung tâm Quản lý nhà thành phố Đà Lạt quản lý cho thuê.
4. Các ngôi nhà không đủ tiêu chuẩn biệt thự (đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc sở hữu nhà nước):
Ngoài số biệt thự trên đây, do trước đây khi xác lập danh mục biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước chưa đánh giá đầy đủ các tiêu chí của biệt thự nên có trường hợp một số nhà biệt lập, nhà có khuôn viên đất rộng tuy kiến trúc xây dựng không đủ tiêu chuẩn biệt thự nhưng đã đưa vào danh mục biệt thự thuộc Đề án phê duyệt năm 2003, nay cần phải đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước để tổ chức bán đấu giá hoặc bán cho người đang thuê, để cải tạo, tháo dỡ xây dựng lại sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả hơn, tạo nguồn thu cho ngân sách (có phụ lục kèm theo).
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả bước đầu sau một thời gian thực hiện Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu nhà nước tại thành phố Đà Lạt (ban hành theo Quyết định số 177/2003/QĐ-UB ngày 25/12/2003 của UBND tỉnh):
a) Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị chức năng đã tiến hành việc tổ chức giải tỏa các hộ đang ở trong các khu biệt thự để đưa vào sử dụng đúng mục đích, giữ gìn cảnh quan và bảo tồn các di sản kiến trúc, cụ thể như sau:
+ Khu biệt thự Lê Lai - Nguyễn Khuyến: Gồm 15 biệt thự với tổng diện tích sử dụng: 3.779 m2, diện tích đất khuôn viên: 33.743 m2; đã giải tỏa xong 105 hộ đang ở trong các biệt thự tại khu vực này để Công ty Kinh doanh & Phát triển nhà Lâm Đồng đưa quỹ nhà này liên kết đầu tư, sử dụng đúng mục đích du lịch nghỉ dưỡng. Sau khi Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng cổ phần hóa thành Công ty cổ phần Địa ốc Đà Lạt thì các biệt thự nêu trên thuộc tài sản của Công ty cổ phần Địa ốc Đà Lạt.
+ Khu biệt thự đường Trần Hưng Đạo: đã giải tỏa 27 hộ ở trong các biệt thự (do Công ty Du lịch bố trí ở trước đây) để bàn giao các biệt thự tại đây cho Liên doanh DRI và sau này là Công ty cổ phần Đào tạo nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ thông tin CADASA đưa vào khai thác sử dụng theo kết quả đấu thầu và hợp đồng thuê đã ký kết.
- Thực hiện chủ trương thu gọn và tập trung các trụ sở cơ quan, nhất là đối với các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy và UBND tỉnh, tạo thành khu làm việc của các cơ quan khối Đảng của tỉnh vừa tập trung vừa hiện đại và thuận tiện việc giao dịch, đồng thời tạo điều kiện cho công tác quản lý và sử dụng thiếu hiệu quả các biệt thự. Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã thống nhất việc bố trí, sắp xếp lại các trụ sở của một số cơ quan thuộc khối Đảng tập trung về trục đường Lê Hồng Phong - Pasteur và Trần Phú. Việc sắp xếp lại này đã dành ra được hàng chục biệt thự lớn tại khu vực đường Quang Trung - Nguyễn Du - Phó Đức Chính (khu Tỉnh ủy cũ) để sử dụng vào mục đích kinh doanh, tạo thành khu du lịch phía Đông - Bắc hồ Xuân Hương, phù hợp với Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 27/5/2002.
- Đối với các biệt thự do các cơ quan, đơn vị tự bố trí cho cán bộ công nhân viên ở tập thể trước đây:
+ Thực hiện Quyết định số 163/1999/QĐ-UB ngày 30/11/1999 của UBND tỉnh về việc xử lý đối với quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, đơn vị đã tự bố trí cho cán bộ công nhân viên ở tập thể trên địa bàn thành phố Đà Lạt và Quyết định số 151/1999/QĐ-UB ngày 18/11/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý đối với nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc nhưng bên thuê đã chuyển nhượng quyền thuê cho người khác, Sở Xây dựng đã phối hợp cùng Công ty Kinh doanh & Phát triển nhà Lâm Đồng thành lập Tổ công tác tiến hành rà soát, kiểm tra các đối tượng thuộc diện điều chỉnh của 02 quyết định nói trên tại thành phố Đà Lạt.
- Dinh thự số 1 Lý Tự Trọng (Dinh Tỉnh trưởng trước đây) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi từ Tổng Cục II - Bộ Quốc phòng và bàn giao cho Tỉnh đoàn Lâm Đồng quản lý, lập dự án đầu tư Nhà văn hóa thiếu nhi.
b) Qua kiểm tra rà soát, Tổ công tác đã đề xuất giải quyết một số trường hợp, như sau:
- Xử lý các trường hợp nhà do các cơ quan, đơn vị tự bố trí cho cán bộ công nhân viên ở theo Quyết định 163/1999/QĐ-UB: Đã giải quyết cho ký hợp đồng thuê nhà được 155 trường hợp tại thành phố Đà Lạt trong tổng số 476 hộ đã được các cơ quan, đơn vị bố trí ở tập thể.
- Xử lý các trường hợp sang nhượng quyền thuê nhà theo Quyết định số 151/1999/QĐ-UB: Đã giải quyết cho chuyển tên hợp đồng được 226/267 trường hợp sang nhượng quyền thuê nhà (số liệu các hộ tự sang nhượng quyền thuê nhà qua kiểm tra năm 2001).
Việc giải quyết nói trên đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà, khắc phục tình trạng thất thu tiền cho thuê cũng như làm lành mạnh các mối quan hệ trong hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Những tồn tại:
Trong quá trình thực hiện đề án do hầu hết các biệt thự đang có các hộ ở (do được cơ quan chủ quản trước đây bố trí, hoặc lấn chiếm để ở) không có biện pháp gìn giữ, bảo quản tài sản nhà cửa. Một số nhà cửa khác đã giao cho các đơn vị tự bảo quản nhưng chưa thực hiện tốt công tác bảo quản tài sản nên dẫn đến tình trạng nhà cửa, tài sản bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng, một số công trình không còn giữ được kiến trúc ban đầu, khuôn viên bị chia cắt … một số trường hợp cá biệt để xảy ra tình trạng lấn chiếm để sử dụng nhà, đất trái phép, …
Quá trình triển khai thực hiện Đề án cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc để di dời, giải tỏa các hộ đang ở trong các biệt thự; nhiều biệt thự đã có chủ trương cho nhà đầu tư thuê để đầu tư cải tạo, sửa chữa đưa vào kinh doanh nhưng chưa tìm được chỗ tái định cư cho các hộ nên chậm hoặc không triển khai được dự án.
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ QUỸ NHÀ BIỆT THỰ, NHÀ CÓ NGUỒN GỐC BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
I. NGUYÊN TẮC BẢO TỒN, ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ
1. Nguyên tắc bảo tồn:
Nguyên tắc bảo tồn kiến trúc là “bảo tồn phải gắn với sự phát triển tiếp nối”, bảo tồn không làm cản trở sự phát triển; bảo tồn trên cơ sở các tiêu chí quản lý đối với từng loại biệt thự, phân loại quỹ biệt thự qua việc đánh giá hiện trạng, giá trị kiến trúc cảnh quan, mức độ bảo tồn, khả năng sinh lợi của mỗi biệt thự. Trên cơ sở Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị và nguyên tắc nêu ở trên, quỹ biệt thự thuộc sở hữu nhà nước tại thành phố Đà Lạt được phân thành các nhóm sau:
a) Nhóm 1: Gồm những biệt thự có giá trị về lịch sử, văn hóa; có giá trị đặc biệt về kiến trúc, cảnh quan, đại diện tiêu biểu cho một nền kiến trúc, một phong cách kiến trúc; còn bền vững về kết cấu chính.
b) Nhóm 2: Gồm những biệt thự không thuộc nhóm 1, nhưng có giá trị nhất định về lịch sử, văn hóa hoặc có giá trị nhất định về kiến trúc, cảnh quan, còn tương đối bền vững về kết cấu chính giá trị sử dụng cao (có khả năng sinh lợi cao).
c) Nhóm 3: Gồm những nhà biệt lập có khuôn viên đất rộng hoặc nhà dạng biệt thự đơn lẻ, khuôn viên đất đã bị chia cắt, nằm ở những vị trí ít quan trọng trong đô thị, ít giá trị về kiến trúc hoặc đã bị thay đổi kiến trúc trong quá trình quản lý sử dụng, có giá trị sử dụng thấp (ít khả năng sinh lợi), kết cấu không còn bền vững hoặc đã xuống cấp.
2. Định hướng quản lý:
- Đối với các biệt thự độc đáo về kiến trúc và cảnh quan ở đường Trần Hưng Đạo, đường Lê Lai, đường Quang Trung … sẽ được tiếp tục nghiên cứu, phân loại để xây dựng quy chế bảo tồn cụ thể.
- Đối với quỹ nhà (biệt thự, biệt lập) đã giao cho các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp quản lý sử dụng làm nhà làm việc: thực hiện việc kiểm tra, rà soát cụ thể để giải quyết theo hướng đưa các cơ quan, đơn vị này vào làm việc tại Trung tâm Hành chính tỉnh, tổ chức bán đấu giá hoặc cho thuê quỹ nhà, đất theo đề án và quy chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với quỹ biệt thự đã giao cho các tổ chức đoàn thể, các hội nghề nghiệp … quản lý sử dụng làm trụ sở làm việc: thực hiện kiểm tra, rà soát để giải quyết theo hướng đưa đến khu làm việc mới, dành quỹ nhà, đất hiện tại để tổ chức bán đấu giá hoặc cho thuê theo Đề án và quy chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với quỹ nhà (biệt thự, dạng biệt thự, biệt lập) đang sử dụng để ở: thực hiện rà soát, phân nhóm để quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả.
Từ nguyên tắc bảo tồn và phân loại như đã nêu ở phần trên, quỹ biệt thự hiện có được phân thành các nhóm như sau:
a) Nhóm 1: Gồm 05 dinh thự theo Phụ lục 1, với nguyên tắc quản lý: Chỉ được phục chế lại công trình trên nguyên tắc bảo tồn nguyên trạng về kiến trúc bên ngoài và bên trong, bảo tồn không gian cảnh quan xung quanh, giữ nguyên kết cấu chính và chủng loại vật liệu xây dựng, giữ màu sắc ban đầu của công trình.
b) Nhóm 2: Gồm 77 ngôi biệt thự theo Phụ lục 2, với nguyên tắc quản lý: Chỉ được cải tạo nâng cấp không gian bên trong công trình đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng mới. Đối với hình thái kiến trúc bên ngoài công trình phải bảo tồn, phục chế lại như trước đây, tôn tạo không gian cảnh quan xung quanh, tôn trọng chủng loại vật liệu ban đầu và màu sắc công trình. Đối với những biệt thự có khuôn viên rộng có thể xây dựng xen cấy thêm biệt thự mới với kiểu kiến trúc tương đồng và với mật độ xây dựng ≤ 20% nhưng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp nhận.
Riêng đối với một số biệt thự ở đường Nguyễn Du - Phó Đức Chính, do các biệt thự xây dựng vào thời gian sau này, ít giá trị về kiến trúc, đã xuống cấp, có thể tháo dỡ để xây dựng lại theo dạng khu biệt thự hoàn chỉnh với mật độ ≤ 20% đối với lô đất liền thửa, ≤ 25% đối với lô đất riêng lẻ và do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.
c) Nhóm 3: Gồm 96 ngôi theo Phụ lục 3, với nguyên tắc quản lý: cho phép được cải tạo lại toàn bộ hoặc tháo dỡ để xây dựng công trình mới khi cần thiết để thu hút đầu tư và phát triển đô thị (Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể).
II. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ KHAI THÁC QUỸ BIỆT THỰ
1. Nguyên tắc chung khi đầu tư:
Các nhà đầu tư xin đầu tư khai thác quỹ biệt thự tại thành phố Đà Lạt phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
- Phải có dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận;
- Tuân thủ quy chế đấu giá mua hoặc thuê biệt thự do UBND tỉnh ban hành;
- Việc sửa chữa nâng cấp biệt thự phải tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng của địa phương (theo các nguyên tắc bảo tồn và định hướng quản lý quy định tại mục I phần III Đề án này). Trường hợp thay đổi kiến trúc (kể cả dỡ bỏ) phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có nhu cầu, có năng lực đều được tham gia đấu thầu, đấu giá hoặc xem xét chỉ định thầu để đầu tư, trong đó ưu tiên những doanh nghiệp có phương án đầu tư và kinh doanh có hiệu quả, thời gian đầu tư ngắn và khả thi nhất, …
2. Phương thức khai thác quỹ biệt thự:
- Ưu tiên hình thức cho thuê dài hạn (có quy chế cho thuê riêng): Áp dụng đối với số biệt thự có vị trí thuận lợi trong kinh doanh hoặc được xây dựng theo từng cụm biệt thự, từng đường phố. Thời gian cho thuê được quy định cụ thể cho từng nhóm biệt thự và tối đa đến 50 năm, diện tích nhà, đất cho thuê xác định theo hiện trạng. Giá cho thuê, phương thức trả tiền thuê nhà, đất thực hiện theo quy chế cho thuê biệt thự, tiền thuê đất trả hàng năm, không giao đất 50 năm trả tiền một lần. Nếu ở cùng một địa điểm có nhiều nhà đầu tư xin thuê thì áp dụng hình thức đấu thầu quyền thuê. Sau khi kết thúc hợp đồng thuê biệt thự, bên thuê có trách nhiệm bàn giao nguyên trạng công trình và khuôn viên đất (kể cả những phần đã đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới) cho bên cho thuê để tiếp tục quản lý, sử dụng.
- Tổ chức bán đấu giá: Những ngôi nhà dạng biệt thự đơn lẻ, đã bị xuống cấp, ít giá trị về kiến trúc, nhà biệt lập có khuôn viên đất rộng nằm ở vị trí thuận lợi có thể xem xét để tổ chức bán đấu giá (theo quy chế cụ thể, được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách đồng thời góp phần chỉnh trang đô thị.
I. SỞ XÂY DỰNG
- Với vai trò là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và Thị trường bất động sản tỉnh, đồng thời là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh về mặt quản lý nhà nước ở lĩnh vực nhà cửa, công trình xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Đề án và đề xuất tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị theo đúng tinh thần Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng; đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý biệt thự trên địa bàn thành phố Đà Lạt để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện việc đo, vẽ và đánh giá chất lượng còn lại đối với biệt thự do một số cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng làm trụ sở làm việc và tỉnh đã có chủ trương thu hồi để tổ chức bán đấu giá.
II. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt lập kế hoạch sử dụng đất phục vụ yêu cầu bố trí tái định cư cho các hộ phải di dời, giải tỏa để thu hồi biệt thự trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
- Tổ chức đo vẽ, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đối với khuôn viên các biệt thự thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
- Thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất thuộc khuôn viên các biệt thự theo quy định hiện hành.
III. SỞ TÀI CHÍNH
- Chủ trì, cùng các sở, ngành có liên quan rà soát Quy chế cho thuê biệt thự thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt (ban hành kèm theo Quyết định số 53/2005/QĐ-UBND) ngày 02/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng) tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nội dung Đề án này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tham mưu UBND tỉnh quy định về lộ trình, phương thức và giá cho thuê, giá khởi điểm để bán đấu giá biệt thự, công sở theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện thủ tục ký kết các hợp đồng cho thuê biệt thự theo quy định hiện hành.
IV. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
- Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố nói chung và đối với quỹ biệt thự thuộc sở hữu nhà nước nói riêng; kiên quyết xử lý những trường hợp xây dựng trái phép, cơi nới bất hợp pháp trong khuôn viên biệt thự.
- Tổ chức thực hiện và hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thu hồi biệt thự.
- Tổ chức thực hiện các dự án xây dựng quỹ nhà ở (chung cư) để tái định cư, nhà tạm cư … cho các hộ đang ở trong quỹ biệt thự thuộc Đề án này.
V. CÁC SỞ NGÀNH CÓ LIÊN QUAN: Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trong Đề án có liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành để thực hiện hoặc phối hợp thực hiện.
DANH SÁCH BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC NHÓM 1
Nguyên tắc quản lý:
Đối với nhóm biệt thự này, chỉ được phục chế lại công trình trên nguyên tắc bảo tồn nguyên trạng về kiến trúc bên ngoài và bên trong, bảo tồn không gian cảnh quan xung quanh, giữ nguyên kết cấu chính và chủng loại vật liệu xây dựng, giữ màu sắc ban đầu của công trình.
STT | Biển số - Đường phố | Nhà | Diện tích đất (m2) | Đơn vị sử dụng | Ghi chú | |
DTSD (m2) | DTXD (m2) | |||||
01 | Dinh I | 1.669 |
| 140.403 | Công ty TNHH AGIM thuê | Dinh Bảo Đại cũ |
02 | Dinh II |
|
| 88.171 | Nhà khách UBND tỉnh | Dinh toàn quyền cũ |
03 | Dinh III |
|
| 51.908 | VP Tỉnh ủy | Dinh Bảo Đại cũ |
04 | 04 Hùng Vương | 731 | 586 | 27.140 | Bảo tàng tỉnh lâm Đồng | Dinh Nguyễn Hữu Hào cũ |
05 | 01 Lý Tự trọng | 1.265 | 455 | 20.538 | Văn phòng UBND tỉnh | Dinh tỉnh trưởng cũ |
Tổng số: 05 dinh thự
DANH SÁCH BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC NHÓM 2
Nguyên tắc quản lý:
Đối với nhóm biệt thự này, chỉ được cải tạo nâng cấp không gian bên trong công trình đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng mới. Đối với hình thái kiến trúc bên ngoài công trình phải bảo tồn, phục chế lại như trước đây, tôn tạo không gian cảnh quan xung quanh, tôn trọng chủng loại vật liệu xây dựng ban đầu và màu sắc công trình. Đối với những biệt thự có khuôn viên rộng, có thể xây dựng xen cấy thêm biệt thự mới với kiểu kiến trúc tương đồng với tổng mật độ xây dựng phù hợp với tiêu chí quản lý quy hoạch, kiến trúc và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
STT | Biển số - Đường phố | Nhà | Diện tích đất (m2) | Đơn vị sử dụng | Ghi chú | |
DTSD (m2) | DTXD (m2) | |||||
01 | 09 Lê Hồng Phong | 1.046 | 491 | 1.010 | Thanh tra Tỉnh | Đã cải tạo mở rộng phù hợp kiến trúc cũ |
02 | 15 Lê Hồng Phong | 325 | 182 | 1.516 | Báo Nhân dân | Đã sửa chữa phục chế lại |
03 | 19 Lê Hồng Phong | 942 | 492 | 1.416 | Sở Thông tin Truyền thông | Đã cải tạo mở rộng phù hợp kiến trúc cũ |
04 | 23 Lê Hồng Phong | 415 | 258 | 2.026 | Sở Xây dựng | Nhà làm việc XD mới phía sau; cho phép XD hoặc cải tạo lại |
05 | 08 Pasteur | 377 | 246 | 2.924 | Câu lạc bộ hưu trí |
|
06 | 16 Pasteur | 265 | 82,70 | 2.126 | TT QLN - 05 hộ thuê ở | Cty Tư nhân Bình Thuận xin thuê |
07 | 22 Pasteur | 1.596 | 899 | 3.105 | Sở Giao thông vận tải | Nhà làm việc xây dựng mới phía sau |
08 | 33 Pasteur | 247 | 153 | 2.565 | Phòng Thi hành án tỉnh | Đã sửa chữa, cải tạo lại |
09 | 08 Huỳnh Thúc Kháng | 380 | 129,60 | 2.475 | TT QLN - 01 hộ thuê ở | Cty Hoa Phượng đỏ xin thuê |
10 | 02 Nguyễn Viết Xuân | 299 | 418,00 | 2.500 | Sở Công Thương |
|
11 | 06 Nguyễn Viết Xuân | 445 | 253 | 4.111 | Sở Lao động TB&XH |
|
12 | 22 Nguyễn Viết Xuân | 332 | 296,20 | 2.236 | TT QLN - 08 hộ thuê ở | Giao Bưu chính Viễn thông LĐ |
13 | 06 Hoàng Văn Thụ | 465 | 160,04 | 1.432 | TT QLN - 02 hộ thuê ở | Đã có chủ trương cho Cty Pháp Việt thuê |
14 | 10 Hoàng Văn Thụ | 259 | 97,39 | 405 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Đã có chủ trương giao cho Hội Nhà báo LĐ |
15 | 02 Hồ Tùng Mậu | 192 | 110,00 | 1.050 | Vietnam Airlines thuê |
|
16 | 01 Cô Giang | 194 | 391,61 | 2.015 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Công ty Lan Trần thuê |
17 | 03 Cô Giang | 187 | 170,50 | 1.372 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Công ty Lan Trần thuê |
18 | 05 Cô Giang | 241 | 199,42 | 2.660 | TT QLN - 03 hộ thuê ở | Công ty Lan Trần thuê |
19 | 07 Cô Giang | 228 | 189,52 | 1.550 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Công ty Lan Trần thuê |
20 | 03 Hùng Vương | 268 | 146 | 1.776 | Ban Dân tộc Tỉnh |
|
21 | 15 Hùng Vương | 495 | 300,00 | 1.987 | Trung tâm Khuyến nông |
|
22 | 21 Hùng Vương | 176 | 143,44 | 1.468 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Công ty Dasar - Hoài Nam xin thuê |
23 | 27 Hùng Vương | 183 | 120 | 1.021 | Hội Luật gia Lâm Đồng |
|
24 | 41 Hùng Vương | 355 | 186 | 2.486 | Ngân hàng Chính sách XH |
|
25 | 44 Hùng Vương | 238 | 165 | 2.940 | Công ty Thái Bảo thuê |
|
26 | 61 Hùng Vương | 329 | 236 |
| Làng trẻ em LĐ (SOS) |
|
27 | 3C Trần Hưng Đạo | 175 | 171,37 | 1.112 | BQL rừng Bidoup Núi Bà | Biệt thự trong Khu bảo tồn kiến trúc |
28 | 05E Trần Hưng Đạo | 255 | 162 | 6.789 | HĐND TP. Đà Lạt | Khu bảo tồn kiến trúc |
29 | 05 Trần Hưng Đạo | 318 | 206 | 2.300 | TT QLN - 08 hộ thuê ở | Khu bảo tồn kiến trúc - Cty Én Việt xin thuê |
30 | 11 Trần Hưng Đạo | 295 | 336,59 | 3.200 | TT QLN Đà Lạt | Khu bảo tồn kiến trúc |
31 | 14 Trần Hưng Đạo | 460 |
| 3.485 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
32 | 15 Trần Hưng Đạo | 410 |
| 5.145 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
33 | 16 Trần Hưng Đạo | 840 |
| 3.105 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
34 | 18 Trần Hưng Đạo | 370 |
| 3.260 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
35 | 20 Trần Hưng Đạo | 650 |
| 4.595 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
36 | 21 Trần Hưng Đạo | 340 |
| 885 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
37 | 22 Trần Hưng Đạo | 1.100 |
| 6.263 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
38 | 23 Trần Hưng Đạo | 480 |
| 7.167 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
39 | 25 Trần Hưng Đạo | 300 |
| 7.297 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
40 | 26 Trần Hưng Đạo | 830 |
| 6.125 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
41 | 29 Trần Hưng Đạo | 710 |
| 2.395 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
42 | 31 Trần Hưng Đạo | 430 |
| 3.076 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
43 | 33 Trần Hưng Đạo | 400 |
| 3.675 | Công ty CADASA | Khu bảo tồn kiến trúc |
44 | 35 Trần Hưng Đạo | 2.285 | 1.862 | 4.982 | Sở KH & Công nghệ | Khu bảo tồn kiến trúc. Khối nhà sau cho phép cải tạo |
45 | 06 Huyền Trân Công Chúa | 250 | 477,12 | 3.340 | TT QLN - 13 hộ thuê ở | Cho Cty Thành Đức thuê |
46 | 06 Yết Kiêu | 208 | 179 | 1.441 | TT QLN - 05 hộ thuê ở |
|
47 | 1A Quang Trung | 247 | (405) | (2.993) | Công ty Hoài Nam | Kiến trúc Tây Ban Nha, đã phục chế lại |
48 | 1B Quang Trung | 161 | (chung) | (chung) | nt | nt |
49 | 7 Quang Trung | 365 |
| 1.904 | UBND phường 9 |
|
50 | 09 Quang Trung | - |
| - | UBND phường 9 | DT khuôn viên tính chung nhà số 7+9 Quang Trung |
51 | 08 Quang Trung | 380 | 235 | 3.020 | Báo Lâm Đồng |
|
52 | 10 Quang Trung | 336 |
| 3.025 | Hoàng Anh Gia Lai |
|
53 | 18 Quang Trung | 310 |
| 4.302 | Hội Nông dân tỉnh |
|
54 | 20 Quang Trung | 246 | 108,75 |
| UBBV & chăm sóc trẻ em |
|
55 | 22 Quang Trung | 281 | 106 | 2.116 | Công đoàn công chức LĐ |
|
56 | 24 Quang Trung | 392 |
| 4.768 | Hoàng Anh Gia Lai |
|
57 | 27 Quang Trung | 505 | 481 | 4.610 | UBMTTQ VN tỉnh LĐ |
|
58 | 29 Quang Trung | 307 | 150,00 | 4.273 | LĐLĐ Tỉnh Lâm Đồng |
|
59 | 31 Quang Trung | 358 |
| 2.010 | Tỉnh hội phụ nữ Lâm Đồng |
|
60 | 02 Nguyễn Du | 211 |
|
| Hội Văn nghệ Lâm Đồng |
|
61 | 03 Nguyễn Du | 550 |
| 5.440 | Hoàng Anh Gia Lai |
|
62 | 19 Nguyễn Du | 254 |
| 2.389 | Hoàng Anh Gia Lai |
|
63 | 34 Nguyễn Du | 255 |
| 1.056 | Hoàng Anh Gia Lai |
|
64 | 14 Phó Đức Chính | 130 |
| 1.040 | Hoàng Anh Gia Lai |
|
65 | 14A Phó Đức Chính | 154 |
| 724 | Hoàng Anh Gia Lai |
|
66 | 16B Phó Đức Chính | 213 |
| 1.616 | Hoàng Anh Gia Lai |
|
67 | 03 Yên Thế | 250 | 207,00 | 1.500 | Ban QL rừng Đa Nhim | C.Ty TNHH Bình Thuận xin thuê |
68 | 04 Yên Thế | 575 | 363 | 3.380 | Chi cục Kiểm lâm tỉnh |
|
69 | 06 Yên Thế | 179 | 80,00 | 822 | Chi cục PT nông thôn |
|
70 | 03 Hoàng Hoa Thám | 272 |
| 2.376 | TT QLN - 05 hộ đang ở |
|
71 | 16 Hoàng Diệu | 227 |
| 855 | TT QLN - 15 hộ thuê ở |
|
72 | 68 Hoàng Diệu | 199 | 135,05 | 957 | TT QLN - 07 hộ thuê ở |
|
73 | 72 Hoàng Diệu | 170 | 148,31 | 643 | TT QLN - 05 hộ thuê ở |
|
74 | 01 Hàn Thuyên | 199 | 134,03 | 1.286 | TT QLN - 09 thuê ở |
|
75 | 02 Hàn Thuyên | 370 | 165,04 | 2.584 | TT QLN - 06 hộ thuê ở |
|
76 | 07 Hàn Thuyên | 235 |
| 1.813 | TT QLN - 06 hộ thuê ở |
|
77 | 29 Yersin | 392 | 196 | 1.638 | Trường CĐ sư phạm Đà Lạt |
|
Tổng số: 77 biệt thự
DANH SÁCH BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC NHÓM 3
Nguyên tắc quản lý:
Đối với nhóm biệt thự này, cho phép được cải tạo lại toàn bộ hoặc tháo dỡ để xây dựng công trình mới khi cần thiết (tùy theo dự án và được sự chấp thuận cụ thể của UBND Tỉnh) để thu hút đầu tư và phát triển đô thị.
STT | Biển số - Đường phố | Nhà | Diện tích đất (m2) | Đơn vị sử dụng | Ghi chú | |
DTSD (m2) | DTXD (m2) | |||||
01 | 04 Huỳnh Thúc Kháng | 269 | 168,39 | 1.146 | TT QLN - 10 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt |
02 | 12 Huỳnh Thúc Kháng | 170 | 93,01 | 1.440 | TT QLN - 06 hộ thuê ở | Cty CIMEXCO xin thuê |
03 | 13 Huỳnh Thúc Kháng | 405 | 137,60 | 2.080 | TT QLN - 06 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc, nhà đã bị cơi nới |
04 | 04 Nguyễn Viết Xuân | 150 |
| 2.321 | Sở Công Thương | Nhà làm việc 2 tầng, mới xây dựng |
05 | 08B Nguyễn Viết Xuân | 479 | 417 | 550 | TT nước sạch và VSMT | Ít giá trị về kiến trúc, đã XD xen cấy trong khuôn viên |
06 | 10 Nguyễn Viết Xuân | 185 | 242,99 | 1.096 | TT QLN - 11 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc |
07 | 12 Nguyễn Viết Xuân | 160 | 128,26 | 648 | TT QLN - 07 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc |
08 | 14 Nguyễn Viết Xuân | 289 | 146,79 | 1.071 | TT QLN - 09 hộ thuê ở |
|
09 | 21 Lê Hồng Phong | 285 | 182,00 | 930 | Sở Xây dựng. | Kiến trúc ít giá trị |
10 | 03 Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 172 | 143,66 | 1.039 | TT QLN - 14 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc |
11 | 10 Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 154 |
| 1.553 | UBND P.1 | Ít có giá trị về kiến trúc |
12 | 15 Phan Như Thạch | 199 | 159,50 | 669 | BQL KDL Hồ Tuyền Lâm. | Biệt thự nằm sâu trong khu dân cư, xuống cấp, ít giá trị về kiến trúc |
13 | 03 Thủ Khoa Huân | 293 | 108,07 | 818 | TT QLN - 08 hộ thuê ở | Không có giá trị về kiến trúc, đã bị xuống cấp |
14 | 04 Thủ Khoa Huân | 193 | 150 | 1.941 | Đài PTTH Đà Lạt |
|
15 | 07 Thủ Khoa Huân | 285 | 235 | 843 | TT QLN Đà Lạt | Trường ĐH Thủy lợi (ĐH2) thuê |
16 | 07 Phan Chu Trinh | 193 | 137,05 | 1.461 | TT QLN - 06 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc, sâu dưới mặt đường - Cty Viễn thông Hà Nội thuê |
17 | 03 Pasteur | 200 |
| 1.079 | Trường nuôi dạy trẻ điếc | Đã cải tạo thành trường học |
18 | 10 Pasteur | 587 | 360,00 | (3.512) | Bộ Tư pháp | Đã cải tạo lại |
19 | 12 Pasteur | 174 | 190,00 | (Chung) | Bộ Tư pháp | Đã cải tạo lại |
20 | 11 Pasteur | 244 | 128,50 | 1.688 | TT QLN - 06 hộ đang ở | Cty Ngọc Mai Trang xin thuê |
21 | 20 Pasteur | 1.567 | 893,00 | 2.238 | Sở Tư pháp | Đã cải tạo, XD xen cấy, không còn nguyên gốc biệt thự cũ |
22 | 35B Pasteur | 206 |
| 1.720 | TT Quan trắc môi trường | Kiến trúc ít giá trị, nằm trong hẻm, đã bị XD xen cấy |
23 | 37 Pasteur | 345 | 210,00 | 2.541 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Biệt thự ít giá trị kiến trúc, đã XD xen cấy trong khuôn viên |
24 | 01 Hải Thượng |
|
| 1.323 | Trung tâm BVBM&TE LĐ | Nhà biệt lập, ít giá trị kiến trúc |
25 | 01 Hoàng Diệu | 259 |
| 1.138 | Tỉnh Hội Chữ thập đỏ LĐ | Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt. |
26 | 58 Hoàng Diệu | 457 | 87,36 | 641 | TT QLN - 05 hộ thuê ở |
|
27 | 62 Hoàng Diệu | 123 |
| 404 | UBND phường 5 | Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt. |
28 | 64 Hoàng Diệu | 289 | 90,40 | 643 | TT QLN - 07 hộ thuê ở |
|
29 | 05 Hàn Thuyên | 165 |
| 643 | TT QLN - 07 hộ thuê ở |
|
30 | 78B Trạng Trình | 172 | 85,18 | 1.145 | TT QLN - 05 hộ thuê ở | Công ty Đỉnh Vàng thuê |
31 | 78C Trạng Trình | 154 | 104,70 | 1.397 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Công ty Đỉnh Vàng thuê |
32 | 12 Mê Linh | 140 | 119,30 | 827 | TT QLN - 08 hộ thuê ở | Nhà hư hỏng, ít giá trị về kiến trúc |
33 | 39 Mê Linh | 189 | 122,82 | 1.006 | TT QLN - 05 hộ thuê ở | Nhà đơn lẻ, nằm sâu trong khu dân cư |
34 | 40 Mê Linh | 141 | 94,04 | 525 | TT QLN - 05 hộ thuê ở | Nhà đơn lẻ, ít giá trị kiến trúc, nằm sâu trong khu dân cư |
35 | 03 Xô Viết Nghệ Tĩnh | 242 | 130,08 | 862 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Nhà đơn lẻ, nằm sâu trong khu dân cư |
36 | 05 Xô Viết Nghệ Tĩnh | 180 | 208,35 | 1.039 | TT QLN - 05 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt (Đoàn ca múa LĐ) |
37 | 43 Xô Viết Nghệ Tĩnh | 250 |
| 1.911 | Bệnh viện Nhân Đức thuê | Ít giá trị về kiến trúc, nằm sâu dưới cốt đường XVNT |
38 | 02 Lê Thánh Tôn | 183 | 128,18 | 754 | TT QLN - 08 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt |
39 | 03 Chu Văn An | 185 | 237,00 | 2.056 | Quỹ Đầu tư Phát triển | Kết cấu không còn bền vững, không có khuôn viên xung quanh |
40 | 04 Hồ Tùng Mậu | 187 | 129,00 | 3.565 | TT QLN - 02 hộ thuê ở | Nhà đơn lẻ, ít giá trị kiến trúc, nằm sát lộ giới đường |
41 | 01 Trần Quý Cáp | 181 | 144,25 | 1.211 | TT QLN - Đã giải tỏa | Nhà đơn lẻ, ít giá trị về kiến trúc; Cty CP Thực phẩm LĐ thuê |
42 | 01 Đống Đa | 170 | 58,87 | 1.332 | TT QLN - 01 hộ thuê ở | Nhà gỗ, xuống cấp, ít giá trị về KT |
43 | 02 Đống Đa | 96 | 58,87 | 1.413 | TT QLN - 03 hộ thuê ở | Nhà gỗ xuống cấp, ít có giá trị về kiến trúc |
44 | 05 Bis Trần Hưng Đạo | 178 |
| 1.734 | Hội Nhà báo LĐ sử dụng | Dự kiến XD Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh |
45 | 13 Trần Hưng Đạo | 457 | 302,98 | 1.727 | TT QLN - 19 hộ thuê ở | Nhà hư hỏng xuống cấp - Công ty Bất động sản VINA xin thuê |
46 | 49/2 Phạm Hồng Thái | 353 | 310 | 3.214 | Chi cục Quản lý thị trường |
|
47 | 5/1 Hùng Vương | 171 | (246,56) | (1.207) | TT QLN - 09 hộ thuê ở | Nhà biệt lập, đơn lẻ, ít giá trị về kiến trúc |
48 | 5/2 Hùng Vương | 276 | (chung) | (chung) | (chung) | Khuôn viên bị chia cắt, nằm sâu trong đường hẻm |
49 | 17 Hùng Vương | 235 | 236,34 | 2.689 | TT QLN - 10 hộ thuê ở | Công ty Thế giới thời trang Thanh Hằng xin thuê |
50 | 33 Hùng Vương |
|
| 5.774 | Viện Điều Dưỡng | Đã cải tạo xây dựng thêm |
51 | 39 Hùng Vương | 883 | 662,00 | 3.711 | BQL các khu công nghiệp | Ít giá trị kiến trúc, đã XD xen cấy trong khuôn viên |
52 | 48A Hùng Vương | 139 | 85,50 | (2.410) | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc - Cty Thái Thịnh thuê |
53 | 48B Hùng Vương | 128 | 85,50 | (chung) | TT QLN - 03 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc - Cty Thái Thịnh thuê |
54 | 50 Hùng Vương | 229 | 163,02 | 1.672 | TT QLN - 05 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc; Cty Cấp nước LĐ thuê |
55 | 56 Hùng Vương | 225 | 166,36 | 2.956 | TT QLN - 19 hộ thuê ở | Nhà đơn lẻ, ít giá trị về kiến trúc - Cty Sài Gòn Thương mại xin thuê |
56 | 24 Trần Phú | 440 |
| 1.753 | Công ty DV Du lịch Đà Lạt |
|
57 | 26 Trần Phú | 1.464 | (784,00) | (3.007) | Sở Văn hóa - Thể thao - DL | Ban Quản lý thị trường (Sở TM-DL) sử dụng trước đây |
58 | 28 Trần Phú | (chung) | (chung) | (chung) | Sở Văn hóa - TT - Du lịch | Đã cải tạo lại thành nhà làm việc |
59 | 29 Thi Sách | 261 |
| 1.550 | UBND phường 6 |
|
60 | 12 Quang Trung | 221 | 166,63 | 3.032 | TT QLN - 05 hộ thuê ở | Giao cho Văn phòng Tỉnh ủy |
61 | 15 Quang Trung | 674 |
| 2.332 | Tỉnh Đoàn Lâm Đồng | Đã cải tạo |
62 | 23 Quang Trung | 247 | 220,30 | 1.999 | TT QLN - 12 hộ thuê ở | Công ty CP Doanh nghiệp trẻ Lâm Đồng xin thuê |
63 | 26 Phù Đổng Thiên Vương | 231 |
|
| UBND phường 8 |
|
64 | 02B Ba Tháng Tư | 250 |
| 1.291 | Hội Cựu Chiến binh tỉnh | Ít giá trị về kiến trúc |
65 | 04 Ba Tháng Tư | 86 | 91,60 | 4.888 | Dự kiến giao Sở KHCN | Biệt thự ít giá trị kiến trúc, nằm sâu dưới cốt đường Ba Tháng Tư |
66 | 08 Ba Tháng Tư | 521 | 359,00 | 1.107 | Ban Tôn giáo - Ban TĐKT | Biệt thự ít giá trị kiến trúc, nằm sâu dưới cốt đường Ba Tháng Tư |
67 | 10 Ba Tháng Tư | 799 |
| 1.804 | Thành phố Đà Lạt quản lý | Văn phòng làm việc của khối quản lý đô thị thành phố Đà Lạt. |
68 | 11 Ba Tháng Tư | 127 | 158,37 | 883 | TT QLN - 09 hộ thuê ở |
|
69 | 16 Ba Tháng Tư | 172 | 124,12 | 792 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Đã có chủ trương cho Cty CP Đầu tư Sài Gòn thuê |
70 | 29 Ba Tháng Tư | 834 |
| 2.563 | Ban QLDA ĐTXD Đà Lạt | Không phải kiến trúc biệt thự (K/S Lê Nguyễn) |
71 | 02 Đoàn Thị Điểm | 360 |
| 1.338 | UBND phường 4 | Biệt thự đơn lẻ, đã cải tạo |
72 | 04 Huyền Trân Công Chúa | 130 | 152,81 | 1.504 | TT QLN - 07 hộ thuê ở | Ít giá trị kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt |
73 | 10 Huyền Trân Công Chúa | 379 |
| 1.215 | TT QLN - 14 hộ thuê ở | Dự kiến XD nhà tang lễ thành phố |
74 | 12 Huyền Trân Công Chúa | 171 |
| 1.136 | TT QLN - 07 hộ thuê ở | Dự kiến XD nhà tang lễ thành phố |
75 | 41 Sương Nguyệt Ánh |
|
|
| BQLDA PT Lâm nghiệp. | Ít giá trị về kiến trúc, nằm đơn lẻ |
76 | 19 Trần Bình Trọng | 158 | 85,12 | 513 | TT QLN - 03 hộ thuê ở | Không có giá trị về kiến trúc, đã bị xuống cấp |
77 | 21 Trần Bình Trọng | 169 | 67,94 | 443 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Không có giá trị về kiến trúc |
78 | 24 Trần Bình Trọng | 167 |
| 981 | Trung tâm giống cây thuốc | Ít giá trị về kiến trúc |
79 | 24B Trần Bình Trọng | 119 | 79,89 | 1.099 | TT QLN - 11 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc |
80 | 43 Trần Bình Trọng | 160 |
| 1.324 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Ít giá trị về kiến trúc |
81 | 25 Đinh Tiên Hoàng | 172 | 168,85 | 632,5 | TT QLN - 07 hộ thuê ở | Đã có chủ trương cho DN Hoàng Ân thuê |
82 | 32 Đào Duy Từ | 568 | 332,66 | 1.820 | TT QLN - 11 hộ thuê ở |
|
83 | 07 Nguyễn Du |
|
| 1.562 | Cty Trung Thủy thuê | Nhà đã bị xuống cấp |
84 | 07A Nguyễn Du |
|
| 1.417 | Cty Trung Thủy thuê | Nhà đã bị xuống cấp |
85 | 08 Nguyễn Du |
|
| 1.314 | Cty Trung Thủy thuê | Nhà đã bị xuống cấp |
86 | 8Y Nguyễn Du |
|
| 1.021 | Cty Trung Thủy thuê | Nhà đã bị xuống cấp |
87 | 09 Nguyễn Du |
|
| 1.610 | Cty Trung Thủy thuê | Nhà đã bị xuống cấp |
88 | 10 Nguyễn Du |
|
| 4.011 | Cty Trung Thủy thuê | Nhà đã bị xuống cấp |
89 | 11 Nguyễn Du |
|
| 3.046 | Cty Trung Thủy | Nhà đã bị xuống cấp |
90 | 12 Nguyễn Du |
|
| 904 | Cty Trung Thủy | Nhà đã bị xuống cấp |
91 | 13 Nguyễn Du |
|
| 2.893 | Cty Trung Thủy | Nhà đã bị xuống cấp |
92 | 14 Nguyễn Du |
|
| 1.258 | Cty Trung Thủy | Nhà đã bị xuống cấp |
93 | 15 Nguyễn Du |
|
| 2.160 | Cty Trung Thủy | Nhà đã bị xuống cấp |
94 | 15B Nguyễn Du |
|
| 1.818 | Cty Trung Thủy | Nhà đã bị xuống cấp |
95 | 14B Phó Đức Chính |
|
| 2.991 | Cty Trung Thủy | Nhà đã bị xuống cấp |
96 | 16 Phó Đức Chính |
|
| 5.925 | Cty Trung Thủy | Nhà đã bị xuống cấp |
Tổng số: 96 biệt thự
DANH SÁCH NHỮNG NGÔI NHÀ ĐƯA RA KHỎI DANH MỤC BIỆT THỰ THUỘC ĐỀ ÁN
Do trước đây khi xác lập danh mục biệt thự thuộc SHNN chưa đánh giá đầy đủ các tiêu chí của biệt thự nên có một số nhà biệt lập, nhà có khuôn viên đất rộng mặc dù không đủ tiêu chuẩn biệt thự vẫn được đưa vào danh mục biệt thự, nay đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc SHNN để bán cho người đang thuê, bán đấu giá hoặc cải tạo, tháo dỡ hoàn toàn để sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả hơn.
STT | Biển số - Đường phố | Nhà | Diện tích đất (m2) | Đơn vị sử dụng | Ghi chú | |
DTSD (m2) | DTXD (m2) | |||||
A | Các ngôi nhà đã đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc sở hữu nhà nước (12 ngôi) |
| ||||
01 | 1A Mê Linh | 232 |
| 2.155 |
| Đã bán theo NĐ 61/CP |
02 | 09 Mê Linh | 233 |
| 636 |
| Đã bán theo NĐ 61/CP |
03 | 65 Ba Tháng Hai | 286 |
| 799 |
| Đã phân lô đấu giá |
04 | 67 Ba Tháng Hai | 325 |
| 836 |
| Đã phân lô đấu giá |
05 | 75 Ba Tháng Hai | 199 | 84,46 | 895 | TT QLN - 01 hộ thuê ở | Nhà biệt lập. Có chủ trương bán đấu giá |
06 | 14 Thủ Khoa Huân | 112 |
| 467 |
| Đã bán theo NĐ 61/CP |
07 | 29 Trần Bình Trọng | 59 |
| 1.015 |
| Công an tỉnh đã cải tạo XD lại |
08 | 07 Trần Bình Trọng | 210 |
| 273 | TT QLN - 03 hộ thuê ở | Nhà biệt lập, không có khuôn viên |
09 | 52 Nguyễn Đình Chiểu | 197 |
| 930 |
| Đã bán cho người đang thuê |
10 | 14 Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 199,77 |
| 808 | C.Ty Dệt Phong phú thuê | Kiến trúc ít giá trị |
11 | 12 Hùng Vương | 250 | 247,26 | 4.850 |
| Kiến trúc ít giá trị, đã giao Công an tỉnh quản lý |
12 | 08 Hẻm Sân Banh | 248 |
| 2.602 | TT Quản lý nhà Đà Lạt | Kiến trúc ít giá trị, nằm trong Quy hoạch XD Công viên |
B | Các ngôi nhà Hội đồng Thẩm định đã đề nghị đưa ra khỏi danh mục biệt thự (6 ngôi) | |||||
01 | 14 Hoàng Diệu | 169 |
| 920 | TT Quản lý nhà Đà Lạt | Nhà đã bán hóa giá một phần (07 hộ đang ở) |
02 | 03 Trần Bình Trọng | 174 |
| 326 | TT QLN - 05 hộ thuê ở | Nhà xuống cấp, ít có giá trị về kiến trúc |
03 | 08 Yagout | 133 |
| 296 | TT Quản lý nhà Đà Lạt | Nhà biệt lập, vị trí không thuận lợi để KD |
04 | 10 Yagout | 139 |
| 348 | TT QLN - 04 hộ thuê ở | Nhà biệt lập, vị trí không thuận lợi để KD |
05 | 18 Yagout | 172 |
| 440 | TT QLN - 03 hộ thuê ở | Nhà biệt lập, vị trí không thuận lợi để KD |
06 | 33 Quang Trung | 211 |
| 694,00 | TT QLN - Nhiều hộ thuê ở | Nhà đã bán hóa giá một phần |
C | Các ngôi nhà (bổ sung) đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc Đề án (16 ngôi) |
| ||||
01 | 19 Phan Như Thạch | 265 |
| 831 |
| Nhà đơn lẻ, không phải biệt thự; đã có chủ trương bán đấu giá |
02 | 04 Nguyễn Du | 154 |
| 1.087 | TT QLN - 09 hộ thuê ở | Nhà hư hỏng, ít giá trị kiến trúc |
03 | 10 Nguyễn Văn Cừ | 315 |
| 957 |
| Đã đấu giá (phá bỏ XD lại) |
04 | 12 Nguyễn Văn Cừ | 401 |
| 1.245 |
| Đã đấu giá (phá bỏ XD lại) |
05 | 01 Hùng Vương | 427 |
|
| UBND phường 10 | Có chủ trương giao đất XD K/s Sài Gòn Mới |
06 | 05 Hùng Vương | 333 |
| 2.558 | TT QLN - 10 hộ đang ở | Ít giá trị về kiến trúc. XD trụ sở UBND và Công an P.10 |
07 | 05 Yết Kiêu | 202 |
|
| TP. Đà Lạt đã bán đấu giá | Nhà đơn lẻ, đã cải tạo nhiều |
08 | 02 Hoàng Văn Thụ | 349 |
|
|
| Đã tháo dỡ để XD KS Sài Gòn - Đà Lạt |
09 | 04 Phan Chu Tirnh | 200 |
| 1.261 | Chi cục Lâm nghiệp | Nhà một tầng, không có giá trị kiến trúc; có QĐ thu hồi bán đấu giá |
10 | 51 Hùng Vương | 242 |
| 507 | CT. Quản lý KTCT thủy lợi | Biệt thự ít giá trị, khuôn viên bị chia cắt; có QĐ thu hồi bán đấu giá |
11 | 38A Trần Phú | 250 |
|
|
| Đã tháo dỡ để xây dựng khu hành chính tập trung |
12 | 09 Đinh Tiên Hoàng | 551 |
| 884 |
| BIDV Dalat land đã tháo dỡ để thực hiện dự án |
13 | 02 Trần Quang Diệu | 198 | 198 | 13.560 |
| Đã tháo dỡ để xây dựng trường THPT Trần Phú |
14 | 04 Trần Quang Diệu | 262 | 130 | 19.640 |
| Giao cho Bộ Lao động - TB và XH xây dựng khu điều dưỡng |
15 | 02 Yên Thế | 454 | 304 | 5.820 |
| Đã giao cho Bộ Văn hóa TT & QL quản lý |
16 | 07 Yên Thế | 230 | 139 | 2.872 |
| Đã giao Bộ Quốc phòng quản lý. |
Tổng số: 34 ngôi
- 1Quyết định 177/2003/QĐ-UB phê duyệt Đề án Sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Đà Lạt do Tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/12/2011 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về quy định bảo tồn, quản lý, sử dụng quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần
- 5Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 177/2003/QĐ-UB phê duyệt Đề án Sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Đà Lạt do Tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/12/2011 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về quy định bảo tồn, quản lý, sử dụng quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần
- 5Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Quyết định 409/2002/QĐ-TTg phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và vùng phụ cận đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị
- 4Quyết định 111/CP năm 1977 về việc ban hành chính sách quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà, đất cho thuê ở các đô thị các tỉnh phía Nam do Hội đồng chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 38/2009/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 8Quyết định 163/1999/QĐ-UB xử lý đối với Quỹ nhà thuộc quyền sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị đã tự bố trí cho cán bộ, công nhân viên ở tập thể trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Quyết định 151/1999/QĐ-UB xử lý đối với nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc nhưng bên thuê đã chuyển nhượng quyền thuê cho người khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10Quyết định 443/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 53/2005/QĐ-UB ban hành quy chế cho thuê biệt thư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 49/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/09/2011
- Ngày hết hiệu lực: 20/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực