Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 488/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 23 tháng 02 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 5234/TTr-STC ngày 06 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT . CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án bao gồm xe từ 4 đến 16 chỗ ngồi, xe ô tô chuyên dùng được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách (kể cả viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật...).
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án) và các cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng xe ô tô
1. Đối với xe ô tô phục vụ công tác
1.1. Nhà nước đảm bảo việc trang bị xe ô tô để phục vụ công tác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo quy định tại Quy chế này. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quy chế này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo đúng quy định.
1.2. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe theo chức danh cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế theo quy định tại Khoản 5 Điều này thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục sử dụng xe ô tô đã trang bị cho người tiền nhiệm, không trang bị xe mới.
1.3. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô quy định tại Quy chế này vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.4. Giá mua xe ô tô theo Quy chế này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; chưa bao gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe, phí bảo hiểm, phí đăng kiểm, phí bảo trì đường bộ liên quan đến việc sử dụng xe. Trường hợp xe ô tô được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định tiêu chuẩn, định mức. Trường hợp điều chuyển, tiếp nhận thì giá xe ô tô làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức là giá trị còn lại của xe ô tô.
1.5. Xe ô tô trang bị cho các chức danh Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được thay thế khi đã sử dụng vượt quá thời gian theo chế độ quy định hoặc sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng. Xe ô tô thay thế được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1.6. Việc mua xe ô tô quy định tại Quy chế này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về mua sắm tài sản nhà nước và chỉ được mua sắm khi đã được bố trí trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với xe ô tô chuyên dùng
Thực hiện theo các quy định về nguyên tắc trang bị xe ô tô chuyên dùng tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Quyết định số 2656/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành định mức xe chuyên dùng cho các cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh.
Điều 4. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng, trang bị xe ô tô phục vụ công tác
1. Đối với xe ô tô phục vụ công tác
1.1. Bí thư Tỉnh ủy được sử dụng thường xuyên trong thời gian công tác một xe ô tô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/xe.
1.2. Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác với giá mua xe tối đa 920 triệu đồng/xe. Trường hợp các chức danh này tự túc phương tiện, được khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
1.3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh (như: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân, các sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương); Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được trang bị tối đa 02 xe ô tô/01 đơn vị với giá mua tối đa 720 triệu đồng/xe.
1.4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được trang bị tối đa 01 xe ô tô/01 đơn vị với giá mua tối đa 720 triệu đồng/xe.
1.5. Đối với Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Ban Quản lý dự án có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung để đưa đón cán bộ đi công tác (không đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc) từ nguồn xe điều chuyển hoặc mua mới với giá mua tối đa 720 triệu đồng/xe.
b) Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài, việc mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định của Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không ghi cụ thể số lượng, giá mua xe và chủng loại xe; căn cứ đối tượng sử dụng xe, Ban Quản lý dự án thực hiện việc trang bị theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quy chế này.
c) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia; các dự án đầu tư nhóm A, nhóm B theo tuyến, thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trở lên hoặc dự án triển khai trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc danh mục các địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhưng các chức danh lãnh đạo không đủ mức hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên, được trang bị xe ô tô từ nguồn xe điều chuyển hoặc thuê xe dịch vụ để phục vụ công tác. Trường hợp không có xe điều chuyển hoặc dịch vụ thuê xe không thuận tiện, được mua xe ô tô với giá mua tối đa 720 triệu đồng/xe; trường hợp cần thiết mua xe từ 12 đến 16 chỗ ngồi để thực hiện nhiệm vụ hoặc xe ô tô 2 cầu do phải thường xuyên phải đi công tác tại địa bàn các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn thì giá mua xe tối đa là 1.040 triệu đồng/xe. Nguồn kinh phí mua xe hoặc thuê xe bố trí từ kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án.
d) Khi dự án kết thúc, xe ô tô trang bị phục vụ công tác quản lý dự án của Ban Quản lý dự án phải bàn giao cho Bộ Tài chính đối với dự án Trung ương quản lý, bàn giao cho Sở Tài chính đối với dự án địa phương quản lý để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1.6. Việc mua xe cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án do địa phương quản lý quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án cần thiết mua xe từ 12 đến 16 chỗ ngồi để thực hiện nhiệm vụ hoặc xe ô tô 2 cầu do phải thường xuyên phải đi công tác tại địa bàn các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn thì giá mua xe tối đa là 1.040 triệu đồng/xe.
1.7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với mức giá mua xe ô tô cao hơn không quá 5% mức giá quy định tại Quy chế này đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với xe ô tô chuyên dùng
Việc trang bị xe chuyên dùng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh được thực hiện theo tiêu chuẩn định mức trang bị xe chuyên dùng quy định tại “Phụ lục định mức xe chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh” đính kèm Quyết định số 2656/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
1. Đối với xe ô tô phục vụ công tác
1.1. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Giao Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân làm đầu mối thực hiện quản lý toàn bộ số xe ô tô của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân và các đơn vị hạch toán phụ thuộc (các Ban và các tổ chức tương đương) có đủ tiêu chuẩn được trang bị xe ô tô để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn khi đi công tác là chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
- Giao các đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có đủ tiêu chuẩn được trang bị xe ô tô được trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn khi đi công tác là chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
1.2. Đối với các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn khi đi công tác là chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
1.3. Đối với các sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương, Thủ trưởng cơ quan thực hiện:
- Giao Văn phòng sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương quản lý số xe ô tô của sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn khi đi công tác là chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
- Giao các đơn vị hạch toán độc lập thuộc sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương có đủ tiêu chuẩn được trang bị xe ô tô được trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn khi đi công tác là chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
Trường hợp do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, cho phép bố trí xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án cho các trường hợp không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
2. Đối với xe ô tô chuyên dùng
Việc quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng được thực hiện theo các quy định tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 2 Quyết định số 2656/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
1. Trường hợp cần bố trí xe ô tô cho cán bộ được cử đi công tác; cần sử dụng xe cho các nhiệm vụ đặc thù phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội hoặc cần sử dụng xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu đặc thù của ngành, lĩnh vực nhưng xe ô tô hiện có của đơn vị không đáp ứng được, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét và quyết định việc thuê dịch vụ xe ô tô để phục vụ các hoạt động nêu trên của cơ quan, đơn vị.
2. Chi phí thuê dịch vụ xe ô tô được thanh toán theo hợp đồng kinh tế ký kết với tổ chức cung cấp dịch vụ theo hóa đơn.
3. Việc thuê dịch vụ xe ô tô được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thông thường theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và hướng dẫn tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Khoán kinh phí để tự túc phương tiện
1. Trường hợp các chức danh quy định tại Điều 6 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg (Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh) đăng ký khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc thì mức khoán kinh phí được xác định như sau:
Mức khoán kinh phí = Đơn giá khoán x Số km thực tế từ nơi ở đến nơi làm việc
Trong đó:
- Đơn giá khoán: Là đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng (taxi) tại tỉnh Khánh Hòa, cụ thể: 14.000 đồng/km đối với xe ô tô 04, 05 chỗ ngồi.
Trong trường hợp đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với đơn giá khoán đã thông báo, Sở Tài chính thực hiện điều chỉnh đơn giá khoán cho phù hợp.
- Số km thực tế từ nơi ở đến nơi làm việc được xác định trên cơ sở quãng đường từ nơi ở thực tế của chức danh đến trụ sở làm việc.
2. Trường hợp các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền phương tiện đi công tác theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010. Mức thanh toán được tính theo số ki lô mét (km) thực tế nhân (x) đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Kiểm tra việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; phát hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định tại Điều 20 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 159/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định này.
2. Thực hiện công khai việc quản lý, bố trí và sử dụng ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định về trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo Quyết định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về xe ô tô chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và tham mưu thông báo điều chỉnh đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đã thông báo.
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án
1. Thực hiện việc bố trí, sử dụng, quản lý xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức tại Quy chế này và Quyết định số 2656/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, đảm bảo sử dụng xe đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm.
2. Căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu của nhà sản xuất và chất lượng hiện tại của từng xe, Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo việc xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu (số lít/100 km) đối với từng xe ô tô của đơn vị; theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với từng xe bao gồm: Tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định.
3. Căn cứ tình hình thực tế đơn vị xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô, tổ chức hạch toán và công khai chi phí sử dụng xe tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-Tg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 159/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Xử lý vi phạm trong việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Người ra quyết định mua sắm xe ô tô không đúng thẩm quyền, không đúng tiêu chuẩn, định mức, chủng loại phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng xe ô tô không đúng quy định, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Xe ô tô mua không đúng tiêu chuẩn, vượt giá quy định, vượt định mức bị thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật về tài sản nhà nước.
Điều 11. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án căn cứ quy định tại Quy chế này xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng xe của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án đảm bảo sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2017 về thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 2380/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2017 về thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 2656/QĐ-UBND năm 2016 về định mức xe chuyên dùng cho cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 13Quyết định 2380/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế về quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 488/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Trần Sơn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra