Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4830/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy tại Công văn số 2947-CV/VPTU ngày 10 tháng 9 năm 2012 về Đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố tại Tờ trình số 41/TTr-TCD ngày 14 tháng 8 năm 2012,
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4830 /QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố)
A. SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU, PHẠM VI ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Từ năm 1999 đến nay, để triển khai thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản quy định về tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, cụ thể như sau:
- Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố (thay thế Chỉ thị số 26/2001/CT-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2001).
- Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 về ban hành Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (thay thế Quyết định số 84/2001/QĐ-UB ngày 21 tháng 9 năm 2001).
- Quyết định số 133/2006/QĐ-UB ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.
- Quyết định số 3141/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 ban hành kèm theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy.
- Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành biểu mẫu nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Văn bản số 4650/UBND-PCNC ngày 08 tháng 9 năm 2009, chỉ đạo Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục củng cố và tăng cường công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố.
Những văn bản quan trọng trên tạo thành một hệ thống giải pháp đồng bộ, áp dụng thống nhất trong các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố, từng bước khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong tổ chức thực hiện, giúp cho việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo nói chung và công tác tiếp công dân nói riêng, ngày càng chuyển biến tích cực và hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian gần đây, mặc dù số lượng người khiếu nại, tố cáo có giảm, nhưng các đoàn khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp vẫn có chiều hướng gia tăng, tính chất gay gắt, phức tạp, gây mất an ninh trật tự vẫn còn đang tiếp diễn. Tình trạng này có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do chưa tổ chức tốt công tác tiếp công dân và phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo; cụ thể như sau:
- Tổ chức bộ máy tiếp công dân các cấp, các ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập, cơ quan tiếp công dân không có địa vị pháp lý trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước; không thống nhất về: tên gọi, hình thức tổ chức, quy chế, cách thức hoạt động nên việc tổ chức công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị chưa nhất quán. Cán bộ làm công tác tiếp công dân chưa thật sự chuyên nghiệp, chưa hoàn thiện, một số nơi còn yếu kém về trình độ, năng lực chuyên môn nên chưa đáp ứng yêu cầu của người dân cũng như đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước.
- Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đúng mức đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chưa bố trí lịch tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo hoặc bố trí lịch tiếp công dân chưa hợp lý nên chưa đáp ứng hết nhu cầu gặp trực tiếp lãnh đạo để giải quyết những nguyện vọng chính đáng của công dân.
- Một số cơ quan, đơn vị thực hiện chưa nghiêm, chưa kịp thời các kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, do đó việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốn nhiều công sức, hiệu quả chưa cao.
- Nhiều nơi chưa gắn công tác tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, cơ chế phối hợp giữa bộ phận tiếp công dân với bộ phận tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa rõ ràng nên nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo trong một số trường hợp chưa chính xác, chưa phù hợp với tình hình thực tế.
Vì vậy, để khắc phục tình trạng nêu trên, việc kiện toàn tổ chức, hoạt động tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết; đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu Đề án:
Mục tiêu của Đề án là nghiên cứu mô hình tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân; nhận xét, đánh giá kết quả đã đạt được, những mặt hạn chế về công tác tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới.
2. Phạm vi Đề án:
- Đánh giá tổng quan về tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; phân tích những mặt làm được, những mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương án cụ thể về mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp (từ cấp xã đến cấp thành phố).
B. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP
I. VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
1. Cấp xã:
Theo Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức tiếp công dân trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, có tên gọi là Tổ Tiếp công dân, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo điều hành. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế tại xã-phường-thị trấn, việc tiếp công dân thường xuyên, tiếp nhận và xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phần lớn do cán bộ phụ trách Tư pháp-hộ tịch kiêm nhiệm, có nơi thành lập Tổ Tiếp công dân (quận 8, quận 11, Tân Bình và huyện Cần Giờ), có nơi phân công 01 cán bộ chuyên trách làm công tác tiếp công dân (huyện Bình Chánh và Hóc Môn).
2. Cấp huyện:
2.1. Huyện ủy:
Việc tiếp công dân tại các Văn phòng huyện ủy được thực hiện theo Hướng dẫn số 05-HD/VPTW ngày 27 tháng 02 năm 1999 của Văn phòng Trung ương Đảng. Hầu hết các huyện ủy bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân và phân công Phó Chánh Văn phòng nội chính phụ trách công tác tiếp công dân.
Việc tổ chức tiếp công dân thường xuyên được thực hiện tại trụ sở Văn phòng huyện ủy, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo trình Thường trực Huyện ủy để có ý kiến chỉ đạo chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết; theo dõi kết quả, tổng hợp, báo cáo Thường trực Huyện ủy; bố trí lịch để Thường trực Huyện ủy tiếp công dân.
2.2. Ủy ban nhân dân:
Tại Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 và Quyết Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện đã thống nhất tên gọi tổ chức tiếp công dân ở cấp huyện là “Tổ Tiếp công dân”.
Tuy nhiên, hiện nay một số tổ chức tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện vẫn còn sử dụng nhiều tên gọi khác nhau, cụ thể:
- Phòng Tiếp công dân (quận 2);
- Tổ Tiếp dân (quận 1, 5, Tân Bình, Củ Chi);
- Tổ Tiếp công dân (quận 3, 4, 6, 8, 10, 11, 12, Thủ Đức, Bình Tân, Gò Vấp, Phú Nhuận, Cần Giờ, Hóc Môn);
- Bộ phận Tiếp công dân (quận Tân Phú).
Tổ chức tiếp công dân ở cấp huyện hiện nay chủ yếu do Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách, có nơi ban hành quyết định thành lập Tổ Tiếp công dân, có nơi chỉ bố trí một số cán bộ tiếp công dân thường xuyên (không ra quyết định thành lập Tổ), nhiều nhất là 05 cán bộ (quận Bình Thạnh, huyện Bình Chánh), ít nhất là 01 cán bộ (quận 4, huyện Hóc Môn).
Chức năng, nhiệm vụ của các Tổ Tiếp công dân hiện nay chưa thống nhất, nhiệm vụ chủ yếu của Tổ là phục vụ Thường trực Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân thường xuyên để tiếp nhận đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Riêng tại Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, Tổ Tiếp công dân còn được giao nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện những nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trong các buổi tiếp công dân hoặc họp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
3. Đối với các sở và cơ quan tương đương sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là sở):
Hiện nay, việc tiếp công dân tại các sở có quy mô lớn thường giao cho Phòng Thanh tra phụ trách, giúp Thủ trưởng cùng cấp tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, có nơi giao Văn phòng phụ trách (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư). Một số sở khác không thành lập tổ chức tiếp công dân, chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm (do Phòng Thanh tra hoặc Văn phòng sở phân công). Riêng tại Sở Y tế, Giám đốc sở đã ra quyết định thành lập Tổ Tiếp công dân, giao cho Thanh tra Sở phụ trách thường trực.
4. Cấp thành phố:
Do đặc điểm tình hình nhiệm vụ chính trị của thành phố và để chuẩn bị thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999; được sự đồng ý của Ban Thường vụ Thành ủy (Khóa VI), Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 6319/QĐ-UB-NC ngày 21 tháng 11 năm 1998 thí điểm tổ chức “Mô hình” Văn phòng Tiếp dân thành phố (tương đương cấp sở) để thực hiện chức năng nhiệm vụ tham mưu, giúp Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác tiếp công dân thường xuyên; tổ chức phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, các khiếu nại, tố cáo của công dân; đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận, xem xét, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị, phản ánh của nhân dân.
Đến ngày 01 tháng 11 năm 2002, thực hiện kết luận của Đoàn công tác liên ngành của Chính phủ về kiểm tra việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo tại thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 122/2002/QĐ-UB quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố, theo đó Văn phòng Tiếp dân thành phố được đổi tên thành Văn phòng Tiếp công dân thành phố, có 02 Tổ chuyên môn trực thuộc.
Đến ngày 06 tháng 9 năm 2006, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 133/2006/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố, theo đó Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các Phòng chức năng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Sau quá trình thực hiện thí điểm, đến nay Văn phòng Tiếp công dân thành phố có cơ cấu tổ chức bộ máy như sau: 02 thành viên Ban Chủ nhiệm và 2 Phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Nhận và Xử lý đơn và Phòng Hành chính-Tổng hợp); với tổng số 26 cán bộ, công chức (16 Đại học, 05 Cao đẳng, Trung cấp; 07 Cấp II, III); Chi bộ trực thuộc Đảng bộ Khối Dân-Chính-Đảng thành phố. Văn phòng có tổ chức Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viên chức thành phố và Chi đoàn-Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn Khối Dân-Chính-Đảng thành phố.
Nhiệm vụ, quyền hạn hiện nay của Văn phòng Tiếp công dân thành phố được quy định như sau:
4.1. Về nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp công dân, bố trí cán bộ trực để tiếp công dân, ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đầu mối xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đúng thời hạn luật định và đúng theo quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổng hợp, báo cáo, giúp Lãnh đạo thành phố theo dõi, quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
- Bố trí lịch để Lãnh đạo thành phố tiếp công dân và phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tiếp công dân; phối hợp với các cơ quan chức năng và các cơ quan hữu quan chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trình Lãnh đạo thành phố tiếp công dân tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân thành phố; dự thảo nội dung kết luận của Lãnh đạo thành phố hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận hoặc chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố tại các buổi tiếp công dân đến các cơ quan đơn vị liên quan để thực hiện.
- Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Tiếp công dân thành phố báo cáo tình hình tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại Văn phòng Tiếp công dân đến Lãnh đạo thành phố; tiếp nhận thông tin của Thanh tra thành phố về tiến độ thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, sau đó tổng hợp báo cáo Lãnh đạo thành phố.
- Chủ trì phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi phát sinh khiếu nại để công bố quyết định giải quyết khiếu nại theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân thực hiện các nội dung kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Niêm yết tại nơi tiếp công dân các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của Thành phố có liên quan đến việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4.2. Về quyền hạn:
- Khi tiếp công dân tại trụ sở làm việc, cán bộ, công chức của Văn phòng Tiếp công dân thành phố có quyền yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết, cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Từ chối tiếp những người tiếp tục khiếu nại về những vụ việc đã được cấp có thẩm quyền giải quyết đúng thực tế khách quan và đúng pháp luật bằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật, những trường hợp đã được Tòa án nhân dân thụ lý theo Khoản 6, Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo và những người đại diện không đúng quy định tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo hoặc không thực hiện đúng quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định tiếp công dân.
- Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, mất trật tự làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan hoặc có hành vi tụ tập để kích động, xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố phối hợp với Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương lập biên bản vi phạm, buộc những người này ra khỏi trụ sở cơ quan hoặc có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và tiếp công dân của Lãnh đạo thành phố để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Được tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố, các hội nghị tổng kết công tác, hội nghị chuyên đề của Ủy ban nhân dân thành phố và các cuộc họp giao ban tuần của Ủy ban nhân dân thành phố.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN (TỪ NĂM 2007 - 2009)
1. Cấp xã:
1.1. Về tiếp công dân:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp 19.648 buổi/34.316 lượt công dân.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên: 68.601 lượt công dân.
1.2. Về tiếp nhận, xử lý đơn:
- Tổng số đơn tiếp nhận: 30.037 đơn;
- Số đơn trùng lắp: 59 đơn (1,96%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 29.447 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý: 29.359 đơn (99,70%);
+ Số đơn đang xử lý: 88 đơn (0,30%).
1.3. Về công tác khác:
Ngoài nhiệm vụ tiếp công dân, công chức tiếp công dân còn thực hiện những nhiệm vụ khác như:
- Tuyên truyền pháp luật tại địa phương, thực hiện trợ giúp pháp lý cho công dân, quản lý tủ sách pháp luật tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hướng dẫn hoạt động Tổ hòa giải cấp xã.
- Quản lý các tổ chức hành nghề luật sư.
- Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa xã hội, Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, Ban chỉ đạo hè, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Tham mưu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực (trừ lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị).
- Tham mưu chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản…
2. Cấp huyện:
2.1. Về tiếp công dân:
a) Huyện ủy:
- Thường trực cấp huyện ủy tiếp công dân: 382 buổi/501 lượt công dân.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên: 1.221 lượt công dân.
b) Ủy ban nhân dân:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân: 4.262 buổi/7.310 lượt công dân.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên: 51.698 lượt công dân.
2.2. Về tiếp nhận, xử lý đơn:
a) Huyện ủy:
- Tổng số đơn tiếp nhận: 3.096 đơn;
- Số đơn trùng lắp: 364 đơn (11,76%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 2.732 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý: 2.728 đơn (99,85%);
+ Số đơn đang xử lý: 04 đơn (0,15%).
b) Ủy ban nhân dân:
- Tổng số đơn tiếp nhận: 46.015 đơn;
- Số đơn trùng lắp: 3.919 đơn (8,52%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 42.096 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý: 41.295 đơn (98,10%);
+ Số đơn đang xử lý: 801 đơn (1,90%).
2.3. Về công tác khác:
Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngoài nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn, cán bộ tiếp công dân còn theo dõi kết quả thực hiện các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; phối hợp các đơn vị trả lời ý kiến phản ánh của người dân tại buổi tiếp xúc của Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; tham dự họp giải quyết khiếu nại cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì; theo dõi tiến độ thụ lý, giải quyết đơn, tham mưu soạn thảo văn bản cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đôn đốc, nhắc nhở các phòng ban thực hiện những vụ việc đã quá thời hạn giải quyết theo luật định.
3. Các sở:
3.1. Về tiếp công dân:
- Lãnh đạo sở tiếp công dân : 1.179 buổi/1.410 lượt.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên: 12.989 lượt.
3.2. Về tiếp nhận, xử lý đơn:
- Tổng số đơn tiếp nhận : 25.498 đơn;
- Số đơn trùng lắp : 1.150 đơn (4,51%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 24.348 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý : 24.079 đơn (98,90%);
+ Số đơn đang xử lý : 269 đơn (1,10%).
3.3. Về công tác khác:
Tại các sở, ngoài nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn, cán bộ tiếp công dân còn thực hiện các nhiệm vụ:
- Nhận, trả hồ sơ theo cơ chế một cửa, một dấu;
- Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
4. Tại Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
4.1. Về tiếp công dân:
a) Phục vụ Lãnh đạo thành phố tiếp công dân:
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố tiếp công dân 91 buổi/223 vụ việc.
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân 25 buổi/31 vụ việc.
b) Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên:
Tiếp 16.285 lượt công dân; trong đó Lãnh đạo Văn phòng tiếp 186 buổi/1.690 lượt công dân.
c) Tiếp đoàn đông người:
Số đoàn nhiều người khiếu nại cùng một nội dung: 120 đoàn/5.023 lượt công dân; thuộc 52 dự án.
4.2. Về tiếp nhận, xử lý đơn:
- Số đơn tồn năm 2006: 210 đơn;
- Tổng số đơn tiếp nhận: 23.594 đơn;
- Số đơn trùng lắp: 11.277 đơn (47,80%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 12.527 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý: 12.506 đơn (99,83%);
+ Số đơn đang xử lý: 21 đơn (0,17%).
4.3. Về công tác khác:
Ngoài công tác tiếp công dân, xử lý đơn, Văn phòng Tiếp công dân thành phố còn có trách nhiệm kiêm nhiệm Thường trực Tổ công tác 2308 phối hợp xử lý các trường hợp khiếu nại đông người; theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kết quả như sau:
Năm | Tổng nhận | Đã thực hiện | TỒN | ||||||
Tổng cộng | Thanh tra thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng | Văn phòng Tiếp công dân | Quận, huyện | Sở, ngành khác | |||
2007 | 1.345 | 874 | 468 | 110 | 59 | 74 | 2 | 166 | 57 |
2008 | 1.632 | 1.154 | 478 | 90 | 78 | 60 | 4 | 178 | 68 |
2009 | 635 | 403 | 232 | 55 | 70 | 31 | 0 | 22 | 17 |
Cộng | 2.663 | 2.431 | 232 | 55 | 70 | 31 | 0 | 22 | 17 |
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Đánh giá chung:
Từ kết quả nêu trên cho thấy, so với năm 2006, tình hình tiếp công dân, đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố năm 2007-2009 đã có xu hướng giảm (lượng công dân đến khiếu nại tại Văn phòng giảm 25%, tại Thanh tra thành phố giảm 40% và lượng đơn toàn thành phố giảm 21%...), đã hạn chế phát sinh “điểm nóng” góp phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự xã hội, tạo môi trường thuận lợi trong quá trình phát triển và hội nhập của thành phố.
1.1. Những mặt đã làm được:
- Quá trình thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, công tác tiếp công dân, hòa giải ở cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành có nhiều tiến bộ; tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố có chuyển biến tích cực, qua đó đã góp phần an dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đa số Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước đã quán triệt, chấp hành tốt và triển khai thực hiện kịp thời các chỉ đạo của cấp trên trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đến từng đơn vị trực thuộc.
- Công tác tiếp công dân được Thủ trưởng các cấp, các ngành quan tâm, bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bố trí cán bộ tiếp công dân đại bộ phận là những người có trách nhiệm, có năng lực. Việc tiếp công dân, tiếp nhận đơn tập trung tại một đầu mối là Tổ Tiếp công dân trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân các quận, huyện hoặc Thanh tra các sở, ngành đã tạo thuận lợi cho người dân và giúp cho công tác theo dõi, phân loại, xử lý đơn tập trung và kịp thời.
- Công tác hòa giải tại cở sở đã được chính quyền các cấp chú trọng hơn trước và đạt kết quả khá tốt, tỷ lệ hòa giải thành trong lĩnh vực tranh chấp đất đai đã được nâng lên (số vụ việc hòa giải thành đạt tỷ lệ bình quân trên 46%) góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại ngay từ cơ sở.
1.2. Những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân:
- Một số sở, quận, huyện và xã, phường, thị trấn chưa quán triệt đầy đủ Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND và Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND và chưa nắm chắc các nội dung của Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005 nên việc tổ chức Bộ phận tiếp công dân, thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị chưa nhất quán, còn phát sinh đơn vượt cấp.
- Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác tiếp công dân các cấp, các ngành còn nhiều bất cập, cơ quan tiếp công dân không có địa vị pháp lý trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước; không thống nhất về: tên gọi, hình thức tổ chức, quy chế, cách thức hoạt động.
- Lãnh đạo một số địa phương chưa thực sự đề cao trách nhiệm trong việc tiếp công dân; chưa thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về tiếp công dân hoặc công tác tiếp công dân còn hình thức; chưa gắn công tác tiếp công dân với việc giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở khi mới phát sinh vụ việc.
- Ở một số địa phương chưa tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; có nơi còn khoán trắng cho cán bộ tiếp công dân hoặc cho các cơ quan chuyên môn; vẫn còn tình trạng hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo không đúng nơi quy định; việc tiếp công dân ở cấp xã còn nhiều bất cập về nhân sự, phân công phụ trách, địa điểm tiếp công dân.
2. Đối với Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
2.1. Những việc làm được:
- Chủ trương tổ chức thí điểm mô hình Văn phòng Tiếp công dân thành phố từ năm 1999 đến nay đã thể hiện được tính sáng tạo, đúng đắn, phát huy được nhiều mặt tích cực trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo tại thành phố; đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị cấp bách về tiếp công dân, gắn với giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo để an dân (được các Đoàn Giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Chính phủ xem xét công nhận).
Liên tục 13 năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ, pháp luật còn nhiều bất cập nhưng Văn phòng đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo, chủ động đề xuất hoặc phối hợp với Thanh tra thành phố tham mưu đề xuất những chủ trương, những giải pháp căn bản, được Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, tạo hành lang pháp lý khá đồng bộ, giúp cho công tác tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố và việc thi hành pháp luật khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố từng bước đi vào nề nếp và có hiệu quả.
- Lãnh đạo thành phố quan tâm bố trí trụ sở tiếp công dân khang trang, thuận tiện, đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của Văn phòng. Đồng thời quan tâm bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý Văn phòng đủ chuẩn chất để chỉ đạo điều hành công tác tiếp công dân đúng pháp luật và đúng thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố; cán bộ, công chức được tuyển dụng đa số thể hiện được tâm huyết, gắn bó với công tác tiếp công dân. Công dân đến Văn phòng được tiếp đón lịch sự, thể hiện được nét văn minh công sở, được hướng dẫn thực hiện quyền tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết. Văn phòng đã từng bước phát huy tác dụng là “Gạch nối” giữa công dân và chính quyền cấp thành phố trong quan hệ pháp luật hành chính, thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Hầu hết cán bộ, công chức của Văn phòng luôn ra sức phấn đấu khắc phục khó khăn; bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, không ngừng phát huy tính chủ động, sáng tạo để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
- Văn phòng đã chủ động tham mưu và tổ chức phục vụ tốt các buổi tiếp công dân của Lãnh đạo thành phố. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, tiếp nhận và xử lý bước đầu đơn từ các nguồn chuyển đến Văn phòng; cử cán bộ tham dự trên 1300 cuộc họp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các sở; quận - huyện để tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Văn phòng chủ động phối hợp với một số sở và Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất giải quyết hồ sơ khiếu nại tồn đọng và khiếu nại đông người, vượt cấp đến các cơ quan Trung ương và nhà riêng của lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06 tháng 3 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay, Thông báo Kết luận số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải pháp trong thời gian tới và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đã cụ thể hóa các Quy trình tiếp công dân và các Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo sát với điều kiện cụ thể của Văn phòng gắn với Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và hiện nay là Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh về sửa đổi lối làm việc; thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Văn phòng thường xuyên theo dõi, cập nhật, nắm tình hình và tích cực đôn đốc các sở, quận - huyện thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.2. Những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân:
- Nhìn chung, Văn phòng chưa thực hiện được chức năng “Đầu mối xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo” vì chưa có Quy chế mẫu thống nhất về tổ chức và hoạt động của tổ chức tiếp công dân các cấp, các ngành. Quy định 132 tuy Ủy ban nhân dân thành phố có tổ chức sơ kết nhưng chưa khắc phục triệt để bất cập nêu trên.
- Công tác tiếp công dân, xử lý bước đầu đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố chưa gắn với việc thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị báo cáo đề xuất đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo nên thông tin đến Văn phòng không đầy đủ.
- Các thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố chưa bố trí lịch tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo nên cán bộ, công chức Văn phòng Tiếp công dân thành phố còn phải chịu áp lực về phía người dân.
- Việc xử lý đơn còn lòng vòng, tốn kém (giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra thành phố và Văn phòng Tiếp công dân thành phố). Đây cũng là yếu tố làm cho việc tổng hợp số liệu đơn trên toàn thành phố trùng lắp và kéo dài thời gian giải quyết đơn, vừa gây lãng phí công sức, kinh phí trong bộ máy Nhà nước.
- Công tác theo dõi và đôn đốc thực hiện việc chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp công dân và phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả thấp do sự phân công chưa hợp lý, vì đa số vụ việc do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố truyền đạt chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố để các cơ quan liên quan thực hiện nhưng Văn phòng Tiếp công dân thành phố lại là cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, trả lời tiến độ khi tiếp công dân, xử lý đơn.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan tham mưu của Ủy ban nhân dân thành phố trong thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo chưa được quan tâm đúng mức, không có cơ quan chủ trì và theo dõi đôn đốc thực hiện đến nơi đến chốn, do đó từ năm 1999 đến nay việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan vẫn chủ yếu trao đổi thông tin theo kiểu cũ (thực hiện bằng văn bản giấy), tiêu tốn nhiều công sức, hiệu quả thấp.
C. NỘI DUNG KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP
I. CẤP XÃ
1. Về căn cứ pháp luật:
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố;
Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn.
2. Về mô hình tổ chức, biên chế:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm phụ trách công tác tiếp công dân. Tùy vào đặc điểm tình hình của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công nhiệm vụ cụ thể, thời gian trực và giải quyết kiến nghị của công dân của công chức Tư pháp - Hộ tịch, đảm bảo theo Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ tiếp công dân:
- Tiếp công dân thường xuyên; tham gia hòa giải cơ sở; tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
- Đề xuất, bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điểm a, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại.
- Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung công dân trình bày, phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị.
- Giải thích, từ chối tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền hoặc những vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
- Trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
II. CẤP HUYỆN
1. Về căn cứ pháp luật:
Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố;
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh;
Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
2. Về mô hình tổ chức:
Tiếp tục duy trì mô hình “Tổ Tiếp công dân” trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện.
3. Biên chế và hoạt động:
3.1. Biên chế:
Tổ Tiếp công dân có biên chế từ 03 đến 05 cán bộ chuyên trách (tùy theo tình hình thực tế ở địa phương-mật độ dân số và mật độ dự án có thu hồi đất).
3.2. Tổ chức hoạt động:
Tổ Tiếp công dân do Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách chung (tùy theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện), chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Chức năng:
Tổ Tiếp công dân có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn:
5.1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp công dân, ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đúng thời hạn luật định và đúng theo quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Tổng hợp, báo cáo, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi và quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đề xuất lịch để Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu, khiếu nại, tố cáo; dự thảo nội dung kết luận hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại các buổi tiếp công dân.
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân thực hiện các nội dung kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Định kỳ, thực hiện chế độ báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn; kết quả thực hiện kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
5.2. Quyền hạn:
- Phối hợp với các phòng - ban liên quan bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Điểm b, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại.
- Yêu cầu các phòng - ban có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và tiếp công dân của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Kiểm tra, đôn đốc phường - xã, phòng - ban trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn và các kết luận chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương lập biên bản vi phạm, buộc những người có hành vi kích động gây rối, không chấp hành nội quy của trụ sở tiếp công dân ra khỏi trụ sở hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn.
6. Mối quan hệ phối hợp:
6.1. Đối với Văn phòng huyện - quận ủy:
- Tiếp nhận các thông tin về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực huyện -quận ủy có liên quan đến việc tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp với Văn phòng huyện - quận ủy trong việc tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Thường vụ huyện - quận ủy.
6.2. Đối với các phòng - ban và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:
- Phối hợp, trao đổi, xử lý thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo để tránh báo cáo trùng lắp.
- Phối hợp báo cáo phục vụ Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân.
- Phối hợp giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các dự án trên địa bàn phường - xã, thị trấn.
- Rà soát đối chiếu đối với đơn gửi vượt cấp, quá thời hạn giải quyết.
6.3. Đối với Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
- Báo cáo theo quy định với Văn phòng Tiếp công dân thành phố về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn.
- Chịu sự hướng dẫn của Văn phòng Tiếp công dân thành phố về nghiệp vụ tiếp công dân và xử lý đơn.
III. CẤP SỞ
1. Về mô hình tổ chức:
1.1. Đối với Thanh tra thành phố: Giữ nguyên Phòng Tiếp công dân và xử lý đơn như hiện nay (theo Điểm c, Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh).
1.2. Đối với các Ban trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: Bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn.
1.3. Đối với các Sở quản lý Nhà nước: Giám đốc sở chịu trách nhiệm thành lập Tổ Tiếp công dân trực thuộc Thanh tra Sở để đảm bảo công tác tiếp công dân đạt hiệu quả.
2. Biên chế và hoạt động:
2.1. Biên chế:
Tổ Tiếp công dân có biên chế từ 03 đến 07 cán bộ chuyên trách (do Giám đốc sở quyết định theo yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao).
2.2. Tổ chức hoạt động:
Chánh Thanh tra sở trực tiếp phụ trách chung về công tác tiếp công dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc sở.
3. Chức năng:
Tổ Tiếp công dân là bộ phận tham mưu, giúp Giám đốc sở tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn:
4.1. Nhiệm vụ:
- Tiếp công dân thường xuyên, ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở đúng thời hạn luật định và đúng theo Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Tổng hợp, báo cáo, giúp Giám đốc sở theo dõi và quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở.
- Bố trí lịch để Giám đốc sở tiếp công dân phối hợp với các cơ quan chức năng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu, khiếu nại, tố cáo; dự thảo nội dung kết luận hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Giám đốc sở tại các buổi tiếp công dân.
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân thực hiện các nội dung kết luận, chỉ đạo của Giám đốc sở có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
4.2. Quyền hạn:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Giám đốc sở theo Điểm d, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại.
- Yêu cầu các phòng - ban có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và tiếp công dân của Giám đốc sở.
- Kiểm tra, đôn đốc phòng - ban trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn và các kết luận chỉ đạo của Giám đốc sở.
- Đề xuất khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn.
5. Mối quan hệ phối hợp:
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng - ban để trao đổi thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phối hợp xử lý để tránh báo cáo trùng lắp các vụ việc giải quyết.
- Phối hợp với phòng - ban báo cáo các vụ việc, phục vụ Giám đốc sở tiếp công dân.
IV. VĂN PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ
1. Về căn cứ pháp luật:
Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Nghị quyết 545);
Quyết định số 858/QÐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân.
2. Về mô hình tổ chức:
Giữ nguyên tên gọi Văn phòng Tiếp công dân thành phố trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Tổ chức, biên chế và hoạt động:
3.1. Tổ chức, biên chế:
Văn phòng Tiếp công dân thành phố có 53 biên chế, tổ chức bộ máy như sau:
- Lãnh đạo Văn phòng; gồm 01 Chủ nhiệm và 02 Phó Chủ nhiệm.
- Các Phòng chuyên môn; gồm 04 Phòng, cụ thể:
+ Phòng Xử lý đơn khối cơ quan giám sát: 06 biên chế.
+ Phòng Xử lý đơn khối cơ quan hành chính: 18 biên chế.
+ Phòng Kiểm tra - đôn đốc: 13 biên chế.
+ Phòng Hành chính-Tổng hợp: 13 biên chế.
- Tổ chức, biên chế của Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo thực tế yêu cầu nhiệm vụ. Việc bố trí cán bộ, công chức phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn, ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
3.2. Tổ chức hoạt động:
- Văn phòng Tiếp công dân thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng, do Chủ nhiệm phụ trách chung; có các Phó Chủ nhiệm giúp việc và các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố được quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tiếp công dân thành phố và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động, sau khi trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các Phòng chức năng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
4. Vị trí, chức năng:
- Văn phòng Tiếp công dân thành phố là cơ quan tham mưu, giúp Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
- Là cơ quan tiếp công dân thường xuyên để hướng dẫn, tiếp nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, chuyển giao vụ việc đến cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết và chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan tham mưu, báo cáo kết quả tiến độ giải quyết đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Trụ sở của Văn phòng Tiếp công dân thành phố đặt tại số 15, đường Nguyễn Gia Thiều, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn:
5.1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp công dân thường xuyên để ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Tiếp nhận, xử lý đơn thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Bố trí lịch tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố đối với cơ quan có liên quan đến đơn của công dân.
- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo đúng Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và đúng theo Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (theo Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn của Ủy ban nhân dân thành phố).
- Đề xuất lịch và chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 01 ngày theo Điểm c, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại hoặc tiếp công dân đột xuất tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân thành phố; thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo tại các buổi tiếp công dân để các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân về kết quả thực hiện sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức công bố các quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công trong quyết định giải quyết khiếu nại.
- Định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức giao ban với một số sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện về công tác tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn thành phố.
- Định kỳ, thực hiện chế độ báo cáo đến Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn; kết quả thực hiện kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại trụ sở cơ quan.
5.2. Quyền hạn:
- Yêu cầu lãnh đạo các sở, quận, huyện và các đơn vị, cá nhân có liên quan chuẩn bị nội dung, cung cấp hồ sơ phục vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân, xử lý đơn.
- Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Văn phòng Tiếp công dân thành phố chuyển đến.
- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi tiếp công dân.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc bố trí, sử dụng nhân sự tiếp công dân tại các sở, quận - huyện.
- Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, mất trật tự làm ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố hoặc có hành vi tụ tập để kích động, xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật.
- Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn; xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
6. Mối quan hệ phối hợp:
6.1. Đối với Văn phòng Thành ủy:
- Tiếp nhận các thông tin về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Thành ủy có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp với Chánh Văn phòng Thành ủy trong việc tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Ban Thường vụ Thành ủy.
6.2. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
- Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xử lý đơn do cơ quan Trung ương và các cơ quan giám sát yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố cung cấp hoặc giải quyết.
- Phối hợp lập kế hoạch, chương trình tiếp công dân của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp trao đổi thông tin về công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
6.3. Đối với các sở và Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
- Phối hợp chặt chẽ để trao đổi thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp xử lý hoặc đề xuất giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các dự án trên địa bàn quận, huyện.
6.4. Đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố:
- Tiếp nhận các thông tin về các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố có liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố cung cấp; tổ chức trao đổi thông tin và kinh nghiệm về tổ chức tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp với Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố để bố trí lịch Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tiếp công dân, trao đổi thông tin trong công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố.
6.5. Đối với các cơ quan Trung ương:
- Phối hợp với Lãnh đạo Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực III thuộc Thanh tra Chính phủ để nắm thông tin về việc công dân của thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc khiếu nại đông người tại trụ sở các cơ quan trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiếp công dân và xử lý đơn.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Tổ công tác liên ngành (gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra thành phố, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Văn phòng Tiếp công dân thành phố) để theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án này; sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
2.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan dự thảo, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân định kỳ giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tại trụ sở của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.
Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2012.
2.2. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp công dân và xử lý đơn trên địa bàn thành phố.
3. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn:
Khẩn trương rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, kiện toàn về tổ chức và hoạt động của tổ chức tiếp công dân do mình quản lý theo nội dung Đề án, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, vừa có tính chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tiếp công dân trong tình hình mới.
Thời hạn hoàn thành: trước ngày 31 tháng 12 năm 2012./.
- 1Quyết định 38/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Kế hoạch 3760/KH-UBND năm 2013 phối hợp tổ chức tiếp công dân phục vụ các kỳ họp của Trung ương Đảng và Quốc hội do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Chỉ thị 20/2006/CT-UBND về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 132/2006/QĐ-UBND Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp,khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 133/2006/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 6Quyết định 122/2002/QĐ-UB về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 84/2001/QĐ-UB về quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Chỉ thị 26/2001/CT-UB về chấn chỉnh và tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 10Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 13Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 15Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2008 kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 6319/QĐ-UB-NC năm 1998 về tổ chức và hoạt động của văn phòng tiếp dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về biểu mẫu nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 20Quyết định 96/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Luật khiếu nại 2011
- 26Luật tố cáo 2011
- 27Chỉ thị 09-CT/TW năm 2002 về vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay do Ban Bí thư ban hành
- 28Quyết định 38/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 29Kế hoạch 3760/KH-UBND năm 2013 phối hợp tổ chức tiếp công dân phục vụ các kỳ họp của Trung ương Đảng và Quốc hội do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 4830/QĐ-UBND năm 2012 về đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 4830/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/09/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra