Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 481/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 09 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
Căn cứ Văn bản hợp nhất về Luật Cư trú số 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ Thông tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú;
Căn cứ Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
Căn cứ Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Khánh Hòa tại Công văn số 1786/CV-CAT(PV11) ngày 29 tháng 12 năm 2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 215/SNV-TCBC ngày 29 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, gồm 04 Chương, 20 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Cục trưởng Cục Thống kê; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN LƯU TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định chi tiết việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Các tổ chức, cá nhân đang hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Các khái niệm, từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
- Hệ thống quản lý thông tin lưu trú: Là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; bao gồm các thành phần cơ bản: Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm quản lý thông tin lưu trú, cơ sở dữ liệu, nguồn nhân lực quản lý, vận hành, hệ thống pháp lý có liên quan...; việc truy cập, sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú thông qua các môi trường mạng tin học: Mạng nội bộ, mạng diện rộng, mạng Internet.
+ Địa chỉ truy cập dành cho các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa:
· Công an Khánh Hòa: http://congan.qllt.khanhhoa.vn.
· Cục Thuế, Sở Du lịch, Cục Thống kê Khánh Hòa:
http://khaithac.qllt.khanhhoa.vn.
+ Địa chỉ truy cập dành cho các tổ chức, cá nhân đang hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa: http://qllt.khanhhoa.vn.
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: Là hệ thống bao gồm các thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị mạng, thiết bị khác,... được kết nối, thiết lập để phục vụ việc cài đặt, vận hành và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý lưu trú.
- Phần mềm quản lý thông tin lưu trú: Là phần mềm nội bộ, cung cấp các công cụ, phương tiện phục vụ công tác quản lý lưu trú, bao gồm: Khai báo, tiếp nhận, thống kê, xử lý các thông tin, dữ liệu về hoạt động lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Cơ quan chủ trì: Là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Ủy ban nhân dân tỉnh giao Công an tỉnh là cơ quan chủ trì).
- Cơ quan phối hợp: Là những cơ quan chuyên môn tham gia phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trú trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Du lịch, Cục Thống kê tỉnh và các đơn vị trực thuộc.
- Cơ sở lưu trú: Là các cơ sở đang hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: Hộ gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác (theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 7 năm 2013 về Luật Lưu trú).
- Cơ sở lưu trú du lịch: Là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch gồm: Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, bãi cắm trại du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch khác (theo quy định tại Điều 3, Điều 48 Luật Du lịch năm 2017).
- Cơ sở dữ liệu lưu trú (CSDL lưu trú): Là toàn bộ thông tin, dữ liệu dạng số liên quan đến hoạt động lưu trú được khai báo, tiếp nhận, thống kê, xử lý trong Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Tài khoản: Là thông tin được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân để đăng nhập quản trị, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú theo phân cấp, phân quyền.
- Người sử dụng: Là tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, cơ sở lưu trú, được cấp tài khoản để đăng nhập quản trị, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú theo phân cấp, phân quyền.
Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú
1. Hệ thống quản lý thông tin lưu trú hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
3. Việc cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về công nghệ thông tin, về bảo mật an toàn, an ninh thông tin và các quy định khác của Nhà nước, của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thực hiện truy cập trái phép vào Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
2. Sử dụng, chia sẻ, phát tán thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú không đúng với phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao và trái với các quy định hiện hành về cung cấp thông tin hoặc nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh lưu trú.
3. Tự ý can thiệp, tương tác ngoài phạm vi chức năng làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú, gây cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người sử dụng.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN LƯU TRÚ
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin triển khai Hệ thống quản lý thông tin lưu trú bao gồm: Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ cài đặt và thiết lập Hệ thống quản lý thông tin lưu trú để cung cấp sử dụng trên mạng các hệ thống mạng và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ người sử dụng.
1. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ cài đặt và thiết lập Hệ thống quản lý thông tin lưu trú để cung cấp trên các hệ thống mạng:
- Có đầy đủ máy chủ, switch, thiết bị tường lửa, thiết bị định tuyến, các phần mềm thương mại (phần mềm hệ điều hành, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm virus,...) và các loại vật tư, thiết bị khác để phục vụ việc cài đặt, thiết lập Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Được thiết lập cơ chế bảo đảm vận hành an toàn và an ninh thông tin Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
2. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ người sử dụng:
- Có đầy đủ thiết bị và phương tiện để kết nối, truy cập và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú thông qua các hệ thống mạng.
- Được cài đặt, thiết lập cơ chế bảo mật, phòng tránh virus xâm nhập.
Điều 7. Yêu cầu về tổ chức quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú
1. Cơ quan chủ trì quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú
- Tổ chức nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng để tiếp nhận và quản trị tốt Hệ thống quản lý thông tin lưu trú. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về quản trị hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ cài đặt và thiết lập Hệ thống quản lý thông tin lưu trú để cung cấp cho người sử dụng trên các hệ thống mạng.
- Phổ biến, hướng dẫn việc trang bị, thiết lập hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phục vụ cho người sử dụng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan phối hợp xây dựng, phổ biến tài liệu hướng dẫn quản lý, sử dụng cho tất cả các đối tượng tham gia trong Hệ thống quản lý thông tin lưu trú, bảo đảm việc thao tác, xử lý được thuận lợi, thống nhất và an toàn.
- Thiết lập và công khai đường dây nóng để hỗ trợ hoạt động quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan phối hợp thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc triển khai sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú; kịp thời chấn chỉnh các trường hợp khai thác sử dụng Hệ thống không đúng mục đích, không đúng với tài liệu hướng dẫn đã ban hành.
- Thực thi các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu trong Hệ thống quản lý thông tin lưu trú. Kịp thời triển khai các phương án xử lý sự cố phát sinh nhằm bảo đảm Hệ thống hoạt động ổn định, thông suốt 24/7.
- Định kỳ hàng năm (hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên) thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Hàng năm xây dựng và đề xuất dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ bảo hành, bảo trì Hệ thống. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các phương án nâng cấp, mở rộng hoạt động của Hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tế.
2. Cơ quan phối hợp tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú
- Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phục vụ truy cập, sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Đăng ký và tiếp nhận tài khoản từ cơ quan chủ trì.
- Tổ chức nhân sự và phân cấp, phân công giao tài khoản cho người sử dụng trong đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc (nếu có) theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc khai thác sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú tại đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc (nếu có). Thực hiện rà soát, đề xuất và phối hợp với cơ quan chủ trì cập nhật, bổ sung, hiệu chỉnh thông tin, dữ liệu trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú nhằm bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, dữ liệu do đơn vị mình cung cấp, xử lý trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Phản ánh, thông báo (qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại đã đăng ký) và phối hợp với cơ quan chủ trì xử lý các sự cố phát sinh. Các trường hợp can thiệp, tương tác ngoài phạm vi chức năng trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú phải được sự đồng ý của cơ quan cấp trên và được sự thống nhất của cơ quan chủ trì.
- Phối hợp với cơ quan chủ trì thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn thao tác, xử lý các nghiệp vụ chuyên môn thuộc đơn vị mình quản lý trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú cho các đối tượng sử dụng.
3. Cơ sở lưu trú tham gia sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú
- Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phục vụ truy cập, sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Đăng ký và tiếp nhận tài khoản từ cơ quan chủ trì.
- Bố trí nhân sự sử dụng tài khoản theo đúng quy trình, quy định.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thao tác, xử lý cho người sử dụng theo đúng hướng dẫn của cơ quan phối hợp, bảo đảm các thông tin về lưu trú do cơ sở mình cung cấp trên Hệ thống được chính xác, đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, dữ liệu do cơ sở mình cung cấp, xử lý trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan chủ trì xử lý các sự cố phát sinh.
- Trường hợp bất khả kháng không thể đăng nhập vào Hệ thống do lỗi kỹ thuật, cơ sở lưu trú lập Mẫu phiếu báo cáo (theo Mẫu số 3) để gửi đến các cơ quan phối hợp qua địa chỉ thư điện tử hoặc gọi thông báo bằng điện thoại đã đăng ký với cơ quan quản lý.
4. Người sử dụng trực tiếp thao tác trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú
- Tiếp nhận và sử dụng tài khoản đúng quy định.
- Thực hiện thao tác, xử lý trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú theo đúng hướng dẫn của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
- Không thực hiện những hành vi bị cấm tại Điều 5 của Quy chế này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, dữ liệu do mình cung cấp, xử lý trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Kịp thời phản ảnh các sự cố phát sinh đến cấp trên để cùng phối hợp xử lý, khắc phục.
Điều 8. Quy trình đăng ký và tiếp nhận tài khoản
- Cá nhân, tổ chức có nhu cầu khai thác sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú thực hiện đăng ký tài khoản theo Phiếu đề nghị (theo Mẫu số 1).
- Cơ quan chủ trì tiếp nhận, phối hợp với cơ quan phối hợp liên quan thẩm định và cấp tài khoản cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Cơ quan chủ trì nghiên cứu và quy định về dạng mẫu tài khoản để cấp cho các tổ chức, cá nhân. Tài khoản bao gồm “Tên đăng nhập” và “Mật khẩu đăng nhập ban đầu”; trong đó, “Tên đăng nhập” là cố định và duy nhất.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân công, giao tài khoản cho người sử dụng.
- Người sử dụng tiếp nhận và sử dụng tài khoản theo quy định.
Điều 9. Quy định về sử dụng tài khoản đối với người sử dụng
- Bắt buộc phải thay đổi “Mật khẩu đăng nhập ban đầu” sau khi đăng nhập lần đầu vào Hệ thống quản lý thông tin lưu trú. Định kỳ, người sử dụng tài khoản phải thay đổi mật khẩu để bảo đảm an toàn, bảo mật.
- Không được chia sẻ sử dụng tài khoản được cấp cho các tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền truy cập sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
- Khi truy cập và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú bằng các thiết bị được dùng chung (do nhiều người sử dụng với nhiều mục đích khác nhau), kết thúc phiên làm việc phải đăng xuất ra khỏi Hệ thống.
- Các trường hợp quên mật khẩu hoặc tài khoản bị đánh cắp phải báo cáo đến cơ quan chủ trì để xử lý, giải quyết. Việc báo cáo phải thực hiện ngay trong ngày, đồng thời qua số điện thoại và địa chỉ thư điện tử, đã đăng ký.
1. Tài khoản quản trị hệ thống: Là tài khoản có quyền cao nhất trong Hệ thống quản lý thông tin lưu trú; được truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống. Tài khoản quản trị hệ thống được tạo lập và giao cho cơ quan chủ trì tiếp nhận, sử dụng.
Tài khoản quản trị hệ thống có quyền tạo mới, xóa, sửa và thiết lập quyền cho tất cả các loại tài khoản trong Hệ thống quản lý thông tin lưu trú.
2. Tài khoản cấp cho ngành công an
a) Tài khoản quản lý cấp 1: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội và đảm bảo an ninh trật tự ở cấp tỉnh.
Tài khoản quản lý cấp 1 có quyền tạo mới, xóa, sửa và thiết lập quyền cho các tài khoản quản lý cấp 2.
b) Tài khoản quản lý cấp 2: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội và đảm bảo an ninh trật tự ở cấp huyện.
Tài khoản quản lý cấp 2 có quyền tạo mới, xóa, sửa và thiết lập quyền cho các tài khoản quản lý cấp 3.
c) Tài khoản quản lý cấp 3: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội và đảm bảo an ninh trật tự ở cấp xã.
3. Tài khoản cấp cho ngành thuế
a) Tài khoản thuế cấp 1: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thuế ở cấp tỉnh.
Tài khoản thuế cấp 1 có quyền tạo mới, thêm, xóa, sửa, thiết lập quyền cho các tài khoản thuế cấp 2.
b) Tài khoản thuế cấp 2: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thuế ở cấp huyện.
Tài khoản thuế cấp 2 có quyền tạo mới, thêm, xóa, sửa, thiết lập quyền cho các tài khoản thuế cấp 3.
c) Tài khoản thuế cấp 3: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thuế ở cấp xã.
4. Tài khoản cấp cho ngành du lịch
a) Tài khoản du lịch cấp 1: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh.
Tài khoản du lịch cấp 1 có quyền tạo mới, thêm, xóa, sửa, thiết lập quyền cho các tài khoản du lịch cấp 2.
b) Tài khoản du lịch cấp 2: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về du lịch ở cấp huyện.
5. Tài khoản cấp cho ngành thống kê
a) Tài khoản thống kê cấp 1: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thống kê ở cấp tỉnh.
Tài khoản thống kê cấp 1 có quyền tạo mới, thêm, xóa, sửa, thiết lập quyền cho các tài khoản thống kê cấp 2.
b) Tài khoản thống kê cấp 2: Là tài khoản được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu của Hệ thống quản lý thông tin lưu trú liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thống kê ở cấp huyện.
Điều 11. Cơ chế cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan phối hợp thực hiện việc cung cấp, trao đổi và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú do ngành mình phụ trách. Các trường hợp cần sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành khác trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý ngành chủ quản.
2. Các cơ sở lưu trú
- Nhập mô hình sơ đồ phòng của cơ sở lưu trú theo mẫu của hệ thống. Cập nhật khi có sự thay đổi quy mô, tên gọi các phòng.
- Thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý lưu trú.
- Đối với khách lưu trú là người nước ngoài:
+ Cơ sở lưu trú được quyền lựa chọn cách thức cập nhật thông tin thuận lợi nhất song vẫn đảm bảo cập nhật thông tin đầy đủ trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú này và trang “Khai báo tạm trú cho người nước ngoài” theo quy định tại Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công an.
+ Khuyến nghị: Cơ sở lưu trú nhập toàn bộ thông tin người nước ngoài lưu trú trên Hệ thống quản lý thông tin lưu trú này, sau đó xuất ra tập tin (Export file) theo mẫu có sẵn và nhập tập tin (Import file) này vào Hệ thống “Khai báo tạm trú cho người nước ngoài” (địa chỉ trang https://khanhhoa.xuatnhapcanh.gov.vn/) theo quy định.
- Được quyền hiệu chỉnh thông tin khai báo của khách lưu trú trong ngày, chậm nhất đến trước thời điểm 24 giờ hàng ngày (thông tin về khách lưu trú trên Hệ thống không được xóa); được quyền khai thác, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về khách lưu trú tại địa điểm lưu trú do mình quản lý.
- Thông tin khách hàng rời cơ sở phải được khai báo chậm nhất là 14 giờ hàng ngày; sau thời hạn này, Hệ thống sẽ tự động tính thêm thời gian lưu trú cho khách.
- Thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trú khai báo hàng ngày được lưu trữ trực tuyến trên máy chủ của Hệ thống tối thiểu là 18 tháng. Sau thời gian trên, quản trị hệ thống thực hiện sao lưu dữ liệu, lưu trữ riêng trong vòng 60 tháng.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, trích xuất dữ liệu đã hết thời gian lưu trữ trực tuyến, thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 4) gửi cho Bộ phận quản trị hệ thống để được giải quyết.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của quản trị hệ thống
1. Giao Công an tỉnh quản lý, sử dụng tài khoản quản trị hệ thống
a) Tạo mới, thay đổi, thiết lập, thêm bớt quyền, xóa bỏ tài khoản cấp 1 của tất cả các cơ quan phối hợp: Cục Thuế tỉnh, Sở Du lịch, Cục Thống kê tỉnh.
b) Xóa bỏ tất cả tài khoản khác của các cơ quan phối hợp và cơ sở lưu trú nếu các tài khoản này bị mất, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến Hệ thống hoặc khi cơ sở lưu trú thay đổi pháp nhân, ngừng hoạt động.
2. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài khoản, khai thác dữ liệu thông báo lưu trú của tất cả các đối tượng nêu tại Khoản 1, Điều này.
3. Truy cập, khai thác, trích xuất thông tin có trong cơ sở dữ liệu lưu trú trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản trị hệ thống, công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trực tiếp quản lý, vận hành, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm phần mềm quản lý thông báo lưu trú cài đặt trên máy chủ của hệ thống, đặt tại cơ sở của đơn vị quản trị chính hoạt động thông suốt, an toàn và ổn định 24/24 giờ.
5. Chủ động xây dựng phương án nâng cấp, thay thế, cải tạo Hệ thống hằng năm, báo cáo lãnh đạo cấp trên đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tổ chức quản lý toàn diện Hệ thống thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ theo đúng các quy định của ngành công an và pháp luật hiện hành.
2. Giám đốc Công an tỉnh quyết định thành lập và ban hành Quy chế làm việc của Bộ phận quản lý hệ thống thông tin lưu trú, có các thành viên của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp. Bộ phận quản lý hệ thống có trách nhiệm:
- Thực hiện nhiệm vụ quản trị hệ thống nêu tại Điều 12.
- Giúp Giám đốc Công an tỉnh quản lý toàn diện Hệ thống thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định việc thu phí các dịch vụ gia tăng liên quan đến Hệ thống thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn khai thác, sử dụng Hệ thống.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp và kinh phí duy trì, nâng cấp Hệ thống, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng, khai thác Hệ thống theo chỉ đạo.
6. Cung cấp, chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu của Hệ thống theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu (bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật hiện hành) của các đơn vị, tổ chức để hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Cục Thuế tỉnh
1. Tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin cơ sở dữ liệu thuế lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để phục vụ công tác chuyên môn theo đúng các quy định của ngành thuế và pháp luật hiện hành.
2. Thành lập Bộ phận quản lý tài khoản của ngành thuế toàn tỉnh, thông báo đầu mối liên hệ và những thay đổi về nhân sự của quản lý tài khoản (nếu có) để quản trị hệ thống, các cơ quan phối hợp và cơ sở lưu trú biết, liên hệ khi cần giải đáp, hướng dẫn các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế lưu trú.
3. Cung cấp, chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu thuế lưu trú theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu (bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật hiện hành) của các đơn vị, tổ chức để hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý nhà nước.
4. Cập nhật thông tin mã số thuế của các cơ sở kinh doanh lưu trú vào Hệ thống để các cơ quan phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin; thông báo ngay cho quản trị hệ thống và các cơ quan phối hợp khi cơ sở kinh doanh lưu trú có thay đổi về nghĩa vụ thuế (nghỉ kinh doanh, thay đổi pháp nhân...).
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Du lịch
1. Tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin cơ sở dữ liệu lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để phục vụ công tác chuyên môn theo đúng các quy định của ngành du lịch và pháp luật hiện hành.
2. Thành lập Bộ phận quản lý tài khoản của đơn vị quản lý ngành du lịch, thông báo đầu mối liên hệ và những thay đổi về nhân sự của quản lý tài khoản (nếu có) để quản trị hệ thống, các cơ quan phối hợp và cơ sở lưu trú biết, liên hệ khi cần giải đáp, hướng dẫn các vấn đề liên quan đến lĩnh vực du lịch lưu trú.
3. Cung cấp, chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu lưu trú du lịch theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu (bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật hiện hành) của các đơn vị, tổ chức để hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của Cục Thống kê tỉnh
1. Tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin cơ sở dữ liệu thống kê lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để phục vụ công tác chuyên môn theo đúng các quy định của ngành thống kê và pháp luật hiện hành.
2. Thành lập Bộ phận quản lý tài khoản của ngành thống kê toàn tỉnh, thông báo đầu mối liên hệ và những thay đổi về nhân sự của quản lý tài khoản (nếu có) để quản trị hệ thống và các cơ quan phối hợp, liên hệ khi cần.
3. Cung cấp, chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu thống kê lưu trú theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu (bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật hiện hành) của các đơn vị, tổ chức để hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ sở lưu trú
1. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến lĩnh vực lưu trú.
2. Thông báo ngay cho quản trị hệ thống và cơ quan phối hợp khi có thay đổi về pháp nhân hoặc ngừng hoạt động.
3. Kịp thời phản ánh, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước những vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện để hiệu chỉnh, bổ sung hoàn thiện.
Điều 18. Chế độ lưu trữ, thông tin báo cáo
1. Các cơ quan phối hợp thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của ngành mình. Việc thống kê, tổng hợp, báo cáo theo từng chuyên đề, lĩnh vực do các cơ quan phối hợp tự thực hiện trên Hệ thống.
2. Các cơ sở lưu trú thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý lưu trú.
3. Các cơ quan phối hợp, cơ sở lưu trú có nhu cầu tra cứu, trích xuất dữ liệu đã hết thời gian lưu trữ trực tuyến, thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 4) gửi cho Bộ phận quản trị hệ thống để được giải quyết.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện đúng Quy chế này.
2. Các trường hợp vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, hoặc phát sinh vấn đề mới, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh đến cơ quan chủ trì để tổng hợp và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
Mẫu số 1: Biểu mẫu đăng ký lần đầu, cấp mới tài khoản
Tên cơ quan, đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Khánh Hòa, ngày..... tháng..... năm.......... |
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Đăng ký cấp mới tài khoản quản lý/thông báo lưu trú
Kính gửi: Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa.
Căn cứ Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (ban hành kèm theo Quyết định số............../QĐ-UBND, ngày...../...../2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa); Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú đề nghị Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa xem xét cho đăng ký cấp mới tài khoản quản lý/thông báo lưu trú như sau:
- Họ và tên người sử dụng tài khoản:.................................................................................
- Chức vụ:...........................................................................................................................
* Loại hình cơ sở lưu trú: Cơ sở lưu trú/Cơ sở lưu trú du lịch (mục này chỉ dành cho Cơ sở lưu trú khai báo, để phân biệt CSLT với CSLT du lịch):........................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Thông tin liên hệ:
+ Địa chỉ thư điện tử của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:..............................................
+ Số điện thoại cố định của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:..........................................
+ Thời gian bắt đầu hoạt động Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:.....................................
Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú cam kết quản lý, sử dụng tài khoản được cấp đúng quy định đã ban hành./.
| THỦ TRƯỞNG CQPH/GIÁM ĐỐC CSLT |
Mẫu số 2: Biểu mẫu đề nghị thay đổi mật khẩu tài khoản
Tên cơ quan, đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Khánh Hòa, ngày..... tháng..... năm.......... |
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Thay đổi mật khẩu tài khoản quản lý/thông báo lưu trú
Kính gửi: Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa.
Căn cứ Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (ban hành kèm theo Quyết định số............../QĐ-UBND, ngày...../...../2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa); Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú đề nghị Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa xem xét cho thay đổi mật khẩu tài khoản quản lý/thông báo lưu trú như sau:
1. Tài khoản đang sử dụng:...............................................................................................
- Họ và tên người sử dụng tài khoản cũ:...........................................................................
- Chức vụ:..........................................................................................................................
- Thông tin liên hệ:
+ Địa chỉ thư điện tử của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:..............................................
+ Số điện thoại cố định của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:..........................................
2. Lý do thay đổi mật khẩu tài khoản: Thay đổi người sử dụng tài khoản
- Họ và tên người sử dụng tài khoản mới:..........................................................................
- Chức vụ:...........................................................................................................................
- Thông tin liên hệ:
+ Địa chỉ thư điện tử của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:..............................................
+ Số điện thoại cố định của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:..........................................
* Loại hình cơ sở lưu trú: Cơ sở lưu trú/Cơ sở lưu trú du lịch (mục này chỉ dành cho Cơ sở lưu trú khai báo, để phân biệt CSLT với CSLT du lịch):........................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú cam kết quản lý, sử dụng tài khoản được cấp đúng quy định đã ban hành.
* Lưu ý: CQPH/CSLT có thể yêu cầu Bộ phận quản trị thay đổi mật khẩu tài khoản từ số điện thoại cố định đã đăng ký (trừ trường hợp số điện thoại này đã bị ngưng hoạt động hoặc chuyển cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng) nhưng phải gửi phiếu đề nghị này để lưu trong hệ thống./.
| THỦ TRƯỞNG CQPH/GIÁM ĐỐC CSLT |
Mẫu số 3a: Đề nghị xác nhận không đăng nhập hệ thống
Tên cơ quan, đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Khánh Hòa, ngày..... tháng..... năm......... |
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Xác nhận không đăng nhập hệ thống được do sự cố kỹ thuật
Kính gửi: Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa.
Căn cứ Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (ban hành kèm theo Quyết định số............../QĐ-UBND, ngày...../...../2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa); Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú đề nghị Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa xác nhận tình trạng không đăng nhập được vào hệ thống thông tin lưu trú do sự cố kỹ thuật như sau:
1. Tài khoản đang sử dụng:................................................................................................
- Họ và tên người sử dụng tài khoản cũ:............................................................................
- Chức vụ:...........................................................................................................................
- Thông tin liên hệ:
+ Địa chỉ thư điện tử của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:..............................................
+ Số điện thoại cố định của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:..........................................
2. Tình trạng cần xác nhận:
- Thời gian không đăng nhập được vào hệ thống:..............................................................
- Tình trạng kỹ thuật (mô tả sơ bộ): (Mật khẩu bị thay đổi, chưa cấp lại kịp/sự cố phần mềm QLTBLT/lỗi khác)
| THỦ TRƯỞNG CQPH/GIÁM ĐỐC CSLT |
Mẫu số 3b: Xác nhận không đăng nhập được vào hệ thống
CÔNG AN TỈNH KHÁNH HÒA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......../CV-PC64(QLLT) | Khánh Hòa, ngày..... tháng..... năm.......... |
PHIẾU XÁC NHẬN
Không đăng nhập được vào hệ thống do sự cố kỹ thuật
Kính gửi:
Căn cứ Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (ban hành kèm theo Quyết định số............../QĐ-UBND, ngày...../...../2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa).
Theo đề nghị của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú tại Công văn số.............. ngày...../...../201.... về việc đề nghị xác nhận không đăng nhập hệ thống được do sự cố kỹ thuật.
Căn cứ kết quả kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống QLTBLT, Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa xác nhận tình trạng không đăng nhập được vào hệ thống thông tin lưu trú do sự cố kỹ thuật như sau:
- Tài khoản đang sử dụng:..................................................................................................
- Họ và tên người sử dụng tài khoản:.................................................................................
- Thông tin liên hệ:..............................................................................................................
+ Địa chỉ thư điện tử của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:...............................................
+ Số điện thoại cố định của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:...........................................
- Tình trạng: Không đăng nhập được vào Hệ thống thông tin quản lý thông báo lưu trú từ ....giờ ....phút ngày..../..../201... đến ....giờ ....phút ngày..../..../201...
- Lý do:................................................................................................................................
* Ghi chú: Phiếu xác nhận này cấp cho CSLT để trình bày với các Cơ quan phối hợp (thuế, du lịch, thống kê) khi chưa cập nhật thông tin khách lưu trú trong thời gian xảy ra lỗi kỹ thuật.
| TRƯỞNG PHÒNG |
Mẫu số 4: Đề nghị tra cứu, trích xuất dữ liệu
Tên cơ quan, đơn vị chủ quản | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Khánh Hòa, ngày..... tháng..... năm.......... |
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Tra cứu, trích xuất dữ liệu khách lưu trú
Kính gửi: Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa.
Căn cứ Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (ban hành kèm theo Quyết định số............../QĐ-UBND, ngày...../...../2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa); Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú đề nghị Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an Khánh Hòa tra cứu, trích xuất dữ liệu khách lưu trú như sau:
1. Tài khoản đang sử dụng:................................................................................................
- Họ và tên người sử dụng tài khoản cũ:............................................................................
- Chức vụ:...........................................................................................................................
- Địa chỉ thư điện tử của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:...............................................
- Số điện thoại cố định của Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú:...........................................
2. Thông tin khách lưu trú cần tra cứu, trích xuất:
- Thông tin chi tiết về khách lưu trú:...................................................................................
- Thời gian lưu trú:.............................................................................................................
- Lý do trích xuất, tra cứu:.................................................................................................
Cơ quan phối hợp/Cơ sở lưu trú cam kết bảo mật và sử dụng thông tin trên đúng quy định./.
| THỦ TRƯỞNG CQPH/GIÁM ĐỐC CSLT |
MÃ CÁC QUỐC GIA NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ và Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
STT | Tên nước | Mã | STT | Tên nước | Mã |
1 | Afghanistan | 101 | 19 | Bangladesh (Băng-la-đét) | 119 |
2 | Ai Cập | 102 | 20 | Barbados (Bác-ba-đốt) | 120 |
3 | Albania | 103 | 21 | Belarus (Bê-la-rút) | 121 |
4 | Algérie (An-giê-ri) | 104 | 22 | Belize (Bê-li-xê) | 122 |
5 | Andorra (An-đô-ra) | 105 | 23 | Benin (Bê-nanh) | 123 |
6 | Angola (Ăng-gô-la) | 106 | 24 | Bhutan (Bu-tan) | 124 |
7 | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | 107 | 25 | Bỉ | 125 |
8 | Antigua và Barbuda (An-ti-goa và Bác-bu-da) | 108 | 26 | Bolivia (Bô-li-vi-a) | 126 |
9 | Áo | 109 | 27 | Bosna và Hercegovina (Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na) | 127 |
10 | Ả Rập Saudi (Ả Rập Xê-út) | 110 | 28 | Botswana | 128 |
11 | Argentina | 111 | 29 | Bồ Đào Nha | 129 |
12 | Armenia (Ác-mê-ni-a) | 112 | 30 | Bờ Biển Ngà (Cốt-đi-voa) | 130 |
13 | Azerbaijan (A-giéc-bai-gian) | 113 | 31 | Brasil (Bra-xin) | 131 |
14 | Cộng hòa Azerbaijan | 114 | 32 | Brunei (Bru-nây) | 132 |
15 | Cộng hòa Ấn Độ | 115 | 33 | Bulgaria (Bungari) | 133 |
16 | Bahamas (Ba-ha-mát) | 116 | 34 | Burkina Faso (Buốc-ki-na Pha-xô) | 134 |
17 | Bahrain (Ba-ranh) | 117 | 35 | Burundi | 135 |
18 | Ba Lan | 118 | 36 | Cabo Verde (Cáp Ve) | 136 |
37 | Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất | 137 | 60 | Ethiopia (Ê-t(h)i-ô-pi-a) | 160 |
38 | Cameroon (Ca-mơ-run) | 138 | 61 | Fiji (Phi-gi) | 161 |
39 | Campuchia | 139 | 62 | Gabon (Ga-bông) | 162 |
40 | Canada (Ca-na-đa; Gia Nã Đại) | 140 | 63 | Gambia (Găm-bi-a) | 163 |
41 | Chile (Chi-lê) | 141 | 64 | Ghana (Ga-na) | 164 |
42 | Colombia (Cô-lôm-bi-a) | 142 | 65 | Grenada (Grê-na-đa) | 165 |
43 | Comoros (Cô-mo) | 143 | 66 | Gruzia (Gru-di-a) | 166 |
44 | Cộng hòa Congo (Công-gô; Congo-Brazzaville) | 144 | 67 | Guatemala (Goa-tê-ma-la) | 167 |
45 | Cộng hòa Dân chủ Congo (Congo-Kinshasa) | 145 | 68 | Guinea-Bissau (Ghi-nê Bít-xao) | 168 |
46 | Costa Rica (Cốt-xta Ri-ca) | 146 | 69 | Guinea Xích Đạo (Ghi-nê Xích Đạo) | 169 |
47 | Croatia (Crô-a-ti-a) | 147 | 70 | Guinea (Ghi-nê) | 170 |
48 | Cộng hòa Croatia | 148 | 71 | Guyana (Gai-a-na) | 171 |
49 | Cuba (Cu-ba) | 149 | 72 | Haiti (Ha-i-ti) | 172 |
50 | Djibouti (Gi-bu-ti) | 150 | 73 | Hà Lan (Hòa Lan) | 173 |
51 | Dominica (Đô-mi-ni-ca) | 151 | 74 | Hàn Quốc (Nam Hàn) | 174 |
52 | Cộng hòa Dominicana (Đô-mi-ni-ca-na) | 152 | 75 | Hoa Kỳ (Mỹ) | 175 |
53 | Đan Mạch | 153 | 76 | Honduras (Hôn-đu-rát) (Ôn-đu-rát) | 176 |
54 | Đông Timor (Ti-mo Lex-te) | 154 | 77 | Hungary (Hung-ga-ri) | 177 |
55 | Đức | 155 | 78 | Hy Lạp | 178 |
56 | Ecuador (Ê-cu-a-đo) | 156 | 79 | Iceland (Ai xơ len) | 179 |
57 | El Salvador (En Xan-va-đo) | 157 | 80 | Indonesia (In-đô-nê-xi-a) | 180 |
58 | Eritrea (Ê-ri-tơ-ri-a) | 158 | 81 | Iran | 181 |
59 | Estonia (E-xtô-ni-a) | 159 | 82 | Iraq (I-rắc) | 182 |
83 | Ireland (Ai-len) | 183 | 107 | Mali | 207 |
84 | Israel (I-xra-en) | 184 | 108 | Malta (Man-ta) | 208 |
85 | Jamaica (Gia-mai-ca) | 185 | 109 | Maroc | 209 |
86 | Jordan (Gioóc-đan-ni) | 186 | 110 | Quần đảo Marshall | 210 |
87 | Kazakhstan (Ca-dắc-xtan) | 187 | 111 | Mauritanie (Mô-ri-ta-ni) | 211 |
88 | Kenya (Kê-nhi-a) | 188 | 112 | Mauritius (Mô-ri-xơ) | 212 |
89 | Kiribati | 189 | 113 | Mexico (Mê-hi-cô) | 213 |
90 | Kuwait (Cô-oét) | 190 | 114 | Micronesia (Mi-crô-nê-di) | 214 |
91 | Síp | 191 | 115 | Moldova (Môn-đô-va) | 215 |
92 | Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan) | 192 | 116 | Monaco (Mô-na-cô) | 216 |
93 | Lào | 193 | 117 | Mông Cổ | 217 |
94 | Latvia (Lat-vi-a) | 194 | 118 | Montenegro (Môn-tê-nê-grô) | 218 |
95 | Lesotho (Lê-xô-thô) | 195 | 119 | Mozambique (Mô-dăm-bích) | 219 |
96 | Li ban (Li-băng) | 196 | 120 | Myanma (Mi-an-ma) | 220 |
97 | Liberia (Li-bê-ri-a) | 197 | 121 | Namibia (Na-mi-bi-a) | 221 |
98 | Libya (Li-bi) | 198 | 122 | Nam Sudan | 222 |
99 | Liechtenstein (Lích-ten-xtai) | 199 | 123 | Nam Phi | 223 |
100 | Litva (Lít-va) | 200 | 124 | Nauru (Nau-ru) | 224 |
101 | Luxembourg (Lúc-xem-bua) | 201 | 125 | Na Uy | 225 |
102 | Macedonia (Mã Cơ Đốn) (Ma-xê-đô-ni-a) | 202 | 126 | Nepal (Nê-pan) | 226 |
103 | Madagascar | 203 | 127 | New Zealand (Niu Di-lân) (Tân Tây Lan) | 227 |
104 | Malawi (Ma-la-uy) | 204 | 128 | Nicaragua (Ni-ca-ra-goa) | 228 |
105 | Malaysia (Mã Lai Tây Á) (Ma-lay-xi-a) | 205 | 129 | Niger (Ni-giê) | 229 |
106 | Maldives (Man-di-vơ) | 206 | 130 | Nigeria (Ni-giê-ri-a) | 230 |
131 | Nga | 231 | 155 | Seychelles (Xây-sen) | 255 |
132 | Nhật Bản | 232 | 156 | Sierra Leone (Xi-ê-ra Lê-ôn) | 256 |
133 | Oman (Ô-man) | 233 | 157 | Singapore (Xinh-ga-po) | 257 |
134 | Pakistan (Pa-kít-xtan) | 234 | 158 | Slovakia (Xlô-va-ki-a) | 258 |
135 | Palau (Pa-lau) | 235 | 159 | Slovenia (Xlô-ven-ni-a) | 259 |
136 | Panama (Pa-na-ma) | 236 | 160 | Solomon (Xô-lô-môn) | 260 |
137 | Papua New Guinea (Pa-pua Niu Ghi-nê) | 237 | 161 | Somalia (Xô-ma-li) | 261 |
138 | Paraguay (Pa-ra-goay) | 238 | 162 | Sri Lanka (Xri Lan-ca) | 262 |
139 | Peru (Pê-ru) | 239 | 163 | Sudan (Xu-đăng) | 263 |
140 | Pháp (Pháp Lan Tây) | 240 | 164 | Suriname (Xu-ri-nam) | 264 |
141 | Phần Lan | 241 | 165 | Swaziland (Xoa-di-len) | 265 |
142 | Philippines (Phi-líp-pin) | 242 | 166 | Syria (Xi-ri) | 266 |
143 | Qatar (Ca-ta) | 243 | 167 | Tajikistan (Tát-gi-kít-xtan) | 267 |
144 | Romania (Ru-ma-ni, Lỗ Ma Ni) | 244 | 168 | Tanzania (Tan-da-ni-a) | 268 |
145 | Rwanda (Ru-an-đa) | 245 | 169 | Tây Ban Nha | 269 |
146 | Saint Kitts và Nevis (Xanh Kít và Nê-vít) | 246 | 170 | Tchad (Sát) | 270 |
147 | Saint Lucia (San-ta Lu-xi-a) | 247 | 171 | Thái Lan | 271 |
148 | Saint Vincent và Grenadines (Xanh Vin-xen và Grê-na-din) | 248 | 172 | Thổ Nhĩ Kỳ | 272 |
149 | Samoa (Xa-moa) | 249 | 173 | Thụy Điển | 273 |
150 | San Marino (San Ma-ri-nô) | 250 | 174 | Thụy Sĩ (Thụy Sỹ) | 274 |
151 | São Tomé và Príncipe (Sao Tô-mê và Prin-xi-pê) | 251 | 175 | Togo (Tô-gô) | 275 |
152 | Séc (Tiệp) | 252 | 176 | Tonga (Tông-ga) | 276 |
153 | Sénégal (Xê-nê-gan) | 253 | 177 | Triều Tiên | 277 |
154 | Serbia (Xéc-bi-a) | 254 | 178 | Trinidad và Tobago (Tri-ni-đát và Tô-ba-gô) | 278 |
179 | Trung Quốc | 279 | 188 | Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan) | 288 |
180 | Trung Phi | 280 | 189 | Vanuatu (Va-nu-a-tu) | 289 |
181 | Tunisia (Tuy-ni-di) | 281 | 190 | Việt Nam | 000 |
182 | Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan) | 282 | 191 | Thành Vatican (Va-ti-căng)/Tòa Thánh | 290 |
183 | Tuvalu | 283 | 192 | Venezuela (Vê-nê-xu(y)-ê-la) | 291 |
184 | Úc (Ốt-xrây-li-a) | 284 | 193 | Ý (I-ta-li-a) | 292 |
185 | Uganda (U-gan-đa) | 285 | 194 | Yemen (Y-ê-men) | 293 |
186 | Ukraina (U-crai-na) | 286 | 195 | Zambia (Dăm-bi-a) | 294 |
187 | Uruguay (U-ru-goay) | 287 | 196 | Zimbabwe (Dim-ba-bu-ê) | 295 |
Phụ lục 2: TÊN, TÊN VIẾT TẮT CỦA 241 QUỐC GIA, VŨNG LÃNH THỔ TRÊN THẾ GIỚI
(Theo tiêu chuẩn ISO 3166)
STT | Tên quốc gia/Vùng lãnh thổ | Mã quốc gia | Tên viết tắt |
| STT | Tên quốc gia/Vùng lãnh thổ | Mã quốc gia | Tên viết tắt |
1 | AFGHANISTAN | 101 | AF |
| 21 | BELARUS | 121 | BY |
2 | ALAND ISLANDS |
| AX |
| 22 | BELGIUM | 125 | BE |
3 | ALBANIA | 103 | AL |
| 23 | BELIZE | 122 | BZ |
4 | ALGERIA | 104 | DZ |
| 24 | BENIN | 123 | BJ |
5 | AMERICAN SAMOA |
| AS |
| 25 | BERMUDA |
| BM |
6 | ANDORRA | 105 | AD |
| 26 | BHUTAN | 124 | BT |
7 | ANGOLA | 106 | AO |
| 27 | BOLIVIA | 126 | BO |
8 | ANGUILLA |
| AI |
| 28 | BOSNIA AND HERZEGOVINA | 127 | BA |
9 | ANTARCTICA |
| AQ |
| 29 | BOTSWANA | 128 | BW |
10 | ANTIGUA AND BARBUDA | 108 | AG |
| 30 | BOUVET ISLAND |
| BV |
11 | ARGENTINA | 111 | AR |
| 31 | BRAZIL | 131 | BR |
12 | ARMENIA | 112 | AM |
| 32 | BRITISH INDIAN OCEAN TERRITORY |
| IO |
13 | ARUBA |
| AW |
| 33 | BRUNEI DARUSSALAM | 132 | BN |
14 | AUSTRALIA | 284 | AU |
| 34 | BULGARIA | 133 | BG |
15 | AUSTRIA | 109 | AT |
| 35 | BURKINA FASO | 134 | BF |
16 | AZERBAIJAN | 113 | AZ |
| 36 | BURUNDI | 135 | BI |
17 | BAHAMAS | 116 | BS |
| 37 | CAMBODIA | 139 | KH |
18 | BAHRAIN | 117 | BH |
| 38 | CAMEROON | 138 | CM |
19 | BANGLADESH | 119 | BD |
| 39 | CANADA | 140 | CA |
20 | BARBADOS | 120 | BB |
| 40 | CAPE VERDE | 136 | CV |
41 | CAYMAN ISLANDS |
| KY |
| 65 | EL SALVADOR | 157 | SV |
42 | CENTRAL AFRICAN REPUBLIC |
| CF |
| 66 | EQUATORIAL GUINEA |
| GQ |
43 | CHAD |
| TD |
| 67 | ERITREA | 158 | ER |
44 | CHILE | 141 | CL |
| 68 | ESTONIA | 159 | EE |
45 | CHINA | 279 | CN |
| 69 | ETHIOPIA | 160 | ET |
46 | CHRISTMAS ISLAND |
| CX |
| 70 | FALKLAND ISLANDS (MALVINAS) |
| FK |
47 | COCOS (KEELING) ISLANDS |
| CC |
| 71 | FAROE ISLANDS |
| FO |
48 | COLOMBIA | 142 | CO |
| 72 | FIJI | 161 | FJ |
49 | COMOROS | 143 | KM |
| 73 | FINLAND | 241 | FI |
50 | CONGO | 145 | CG |
| 74 | FRANCE | 240 | FR |
51 | CONGO, THE DEMOCRATIC REPUBLIC OF THE | 144 | CD |
| 75 | FRENCH GUIANA |
| GF |
52 | COOK ISLANDS |
| CK |
| 76 | FRENCH POLYNESIA |
| PF |
53 | COSTA RICA | 146 | CR |
| 77 | FRENCH SOUTHERN TERRITORIES |
| TF |
54 | CÔTE D'IVOIRE | 130 | CI |
| 78 | GABON | 162 | GA |
55 | CROATIA | 147 | HR |
| 79 | GAMBIA | 163 | GM |
56 | CUBA | 149 | CU |
| 80 | GEORGIA | 166 | GE |
57 | CYPRUS | 191 | CY |
| 81 | GERMANY | 155 | DE |
58 | CZECH REPUBLIC | 252 | CZ |
| 82 | GHANA | 164 | GH |
59 | DENMARK | 153 | DK |
| 83 | GIBRALTAR |
| GI |
60 | DJIBOUTI | 150 | DJ |
| 84 | GREECE | 178 | GR |
61 | DOMINICA | 151 | DM |
| 85 | GREENLAND |
| GL |
62 | DOMINICAN REPUBLIC | 152 | DO |
| 86 | GRENADA | 165 | GD |
63 | ECUADOR | 156 | EC |
| 87 | GUADELOUPE |
| GP |
64 | EGYPT | 178 | EG |
| 88 | GUAM |
| GU |
89 | GUATEMALA | 167 | GT |
| 110 | KAZAKHSTAN | 187 | KZ |
90 | GUINEA | 170 | GN |
| 111 | KENYA | 188 | KE |
91 | GUINEA-BISSAU | 168 | GW |
| 112 | KIRIBATI | 189 | KI |
92 | GUYANA | 171 | GY |
| 113 | KOREA, DEMOCRATIC PEOPLE'S REPUBLIC OF | 177 | KP |
93 | HAITI | 172 | HT |
| 114 | KOREA, REPUBLIC OF | 174 | KR |
94 | HEARD ISLAND AND MCDONALD ISLANDS |
| HM |
| 115 | KUWAIT | 190 | KW |
95 | HOLY SEE (VATICAN CITY STATE) |
| VA |
| 116 | KYRGYZSTAN | 192 | KG |
96 | HONDURAS | 176 | HN |
| 117 | LAO PEOPLE'S DEMOCRATIC REPUBLIC | 193 | LA |
97 | HONG KONG |
| HK |
| 118 | LATVIA | 194 | LV |
98 | HUNGARY | 177 | HU |
| 119 | LEBANON | 196 | LB |
99 | ICELAND | 179 | IS |
| 120 | LESOTHO | 195 | LS |
100 | INDIA | 115 | IN |
| 121 | LIBERIA | 197 | LR |
101 | INDONESIA | 180 | ID |
| 122 | LIBYAN ARAB JAMAHIRIYA | 198 | LY |
102 | IRAN, ISLAMIC REPUBLIC OF | 181 | IR |
| 123 | LIECHTENSTEIN | 199 | LI |
103 | IRAQ | 182 | IQ |
| 124 | LITHUANIA | 200 | LT |
104 | IRELAND | 183 | IE |
| 125 | LUXEMBOURG | 201 | LU |
105 | ISRAEL | 184 | IL |
| 126 | MACAO |
| MO |
106 | ITALY | 192 | IT |
| 127 | MACEDONIA, THE FORMER YUGOSLAV REPUBLIC OF | 202 | MK |
107 | JAMAICA | 185 | JM |
| 128 | MADAGASCAR | 203 | MG |
108 | JAPAN | 232 | JP |
| 129 | MALAWI | 204 | MW |
109 | JORDAN | 186 | JO |
| 130 | MALAYSIA | 205 | MY |
131 | MALDIVES | 206 | MV |
| 156 | NIGER | 229 | NE |
132 | MALI | 207 | ML |
| 157 | NIGERIA | 230 | NG |
133 | MALTA | 208 | MT |
| 158 | NIUE |
| NU |
134 | MARSHALL ISLANDS | 210 | MH |
| 159 | NORFOLK ISLAND |
| NF |
135 | MARTINIQUE |
| MQ |
| 160 | NORTHERN MARIANA ISLANDS |
| MP |
136 | MAURITANIA | 211 | MR |
| 161 | NORWAY | 225 | NO |
137 | MAURITIUS | 212 | MU |
| 162 | OMAN | 233 | OM |
138 | MAYOTTE |
| YT |
| 163 | PAKISTAN | 234 | PK |
139 | MEXICO | 213 | MX |
| 164 | PALAU | 235 | PW |
140 | MICRONESIA, FEDERATED STATES OF | 214 | FM |
| 165 | PALESTINIAN TERRITORY, OCCUPIED |
| PS |
141 | MOLDOVA, REPUBLIC OF | 215 | MD |
| 166 | PANAMA | 236 | PA |
142 | MONACO | 216 | MC |
| 167 | PAPUA NEW GUINEA | 237 | PG |
143 | MONGOLIA | 217 | MN |
| 168 | PARAGUAY | 238 | PY |
144 | MONTSERRAT |
| MS |
| 169 | PERU | 239 | PE |
145 | MOROCCO | 209 | MA |
| 170 | PHILIPPINES | 242 | PH |
146 | MOZAMBIQUE | 219 | MZ |
| 171 | PITCAIRN |
| PN |
147 | MYANMAR | 220 | MM |
| 172 | POLAND | 118 | PL |
148 | NAMIBIA | 221 | NA |
| 173 | PORTUGAL | 129 | PT |
149 | NAURU | 224 | NR |
| 174 | PUERTO RICO |
| PR |
150 | NEPAL | 226 | NP |
| 175 | QATAR | 243 | QA |
151 | NETHERLANDS | 173 | NL |
| 176 | RÉUNION |
| RE |
152 | NETHERLANDS ANTILLES |
| AN |
| 177 | ROMANIA | 244 | RO |
153 | NEW CALEDONIA |
| NC |
| 178 | RUSSIAN FEDERATION | 231 | RU |
154 | NEW ZEALAND | 227 | NZ |
| 179 | RWANDA | 245 | RW |
155 | NICARAGUA | 228 | NI |
| 180 | SAINT HELENA |
| SH |
181 | SAINT KITTS AND NEVIS | 246 | KN |
| 203 | SURINAME | 264 | SR |
182 | SAINT LUCIA | 247 | LC |
| 204 | SVALBARD AND JAN MAYEN |
| SJ |
183 | SAINT PIERRE AND MIQUELON |
| PM |
| 205 | SWAZILAND | 265 | SZ |
184 | SAINT VINCENT AND THE GRENADINES | 248 | VC |
| 206 | SWEDEN | 273 | SE |
185 | SAMOA | 249 | WS |
| 207 | SWITZERLAND | 274 | CH |
186 | SAN MARINO | 250 | SM |
| 208 | SYRIAN ARAB REPUBLIC | 266 | SY |
187 | SAO TOME AND PRINCIPE | 251 | ST |
| 209 | TAIWAN, PROVINCE OF CHINA |
| TW |
188 | SAUDI ARABIA | 110 | SA |
| 210 | TAJIKISTAN | 267 | TJ |
189 | SENEGAL | 253 | SN |
| 211 | TANZANIA, UNITED REPUBLIC OF | 268 | TZ |
190 | SERBIA AND MONTENEGRO | 218 | CS |
| 212 | THAILAND | 271 | TH |
191 | SEYCHELLES | 255 | SC |
| 213 | TIMOR-LESTE | 154 | TL |
192 | SIERRA LEONE | 256 | SL |
| 214 | TOGO | 275 | TG |
193 | SINGAPORE | 257 | SG |
| 215 | TOKELAU |
| TK |
194 | SLOVAKIA | 258 | SK |
| 216 | TONGA | 276 | TO |
195 | SLOVENIA | 259 | SI |
| 217 | TRINIDAD AND TOBAGO | 278 | TT |
196 | SOLOMON ISLANDS | 260 | SB |
| 218 | TUNISIA | 281 | TN |
197 | SOMALIA | 261 | SO |
| 219 | TURKEY | 272 | TR |
198 | SOUTH AFRICA | 223 | ZA |
| 220 | TURKMENISTAN | 282 | TM |
199 | SOUTH GEORGIA AND THE SOUTH SANDWICH ISLANDS |
| GS |
| 221 | TURKS AND CAICOS ISLANDS |
| TC |
200 | SPAIN | 269 | ES |
| 222 | TUVALU | 283 | TV |
201 | SRI LANKA | 262 | LK |
| 223 | UGANDA | 285 | UG |
202 | SUDAN | 263 | SD |
| 224 | UKRAINE | 286 | UA |
225 | UNITED ARAB EMIRATES | 137 | AE |
| 234 | VIET NAM | 000 | VN |
226 | UNITED KINGDOM | 107 | GB |
| 235 | VIRGIN ISLANDS, BRITISH |
| VG |
227 | UNITED STATES | 175 | US |
| 236 | VIRGIN ISLANDS, U.S. |
| VI |
228 | UNITED STATES MINOR OUTLYING ISLANDS |
| UM |
| 237 | WALLIS AND FUTUNA |
| WF |
229 | URUGUAY | 287 | UY |
| 238 | WESTERN SAHARA |
| EH |
230 | UZBEKISTAN | 288 | UZ |
| 239 | YEMEN | 293 | YE |
231 | VANUATU | 289 | VU |
| 240 | ZAMBIA | 294 | ZM |
232 | VATICAN CITY STATE SEE HOLY SEE | 290 | VA |
| 241 | ZIMBABWE | 295 | ZW |
233 | VENEZUELA | 291 | VE |
|
|
|
|
|
Phụ lục 3: DANH MỤC MÃ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
STT | Tên đơn vị hành chính | Mã |
| STT | Tên đơn vị hành chính | Mã |
1 | Hà Nội | 001 |
| 24 | Nam Định | 036 |
2 | Hà Giang | 002 |
| 25 | Ninh Bình | 037 |
3 | Cao Bằng | 004 |
| 26 | Thanh Hóa | 038 |
4 | Bắc Kạn | 006 |
| 27 | Nghệ An | 040 |
5 | Tuyên Quang | 008 |
| 28 | Hà Tĩnh | 042 |
6 | Lào Cai | 010 |
| 29 | Quảng Bình | 044 |
7 | Điện Biên | 011 |
| 30 | Quảng Trị | 045 |
8 | Lai Châu | 012 |
| 31 | Thừa Thiên Huế | 046 |
9 | Sơn La | 014 |
| 32 | Đà Nẵng | 048 |
10 | Yên Bái | 015 |
| 33 | Quảng Nam | 049 |
11 | Hòa Bình | 017 |
| 34 | Quảng Ngãi | 051 |
12 | Thái Nguyên | 019 |
| 35 | Bình Định | 052 |
13 | Lạng Sơn | 020 |
| 36 | Phú Yên | 054 |
14 | Quảng Ninh | 022 |
| 37 | Khánh Hòa | 056 |
15 | Bắc Giang | 024 |
| 38 | Ninh Thuận | 058 |
16 | Phú Thọ | 025 |
| 39 | Bình Thuận | 060 |
17 | Vĩnh Phúc | 026 |
| 40 | Kon Tum | 062 |
18 | Bắc Ninh | 027 |
| 41 | Gia Lai | 064 |
19 | Hải Dương | 030 |
| 42 | Đắk Lắk | 066 |
20 | Hải Phòng | 031 |
| 43 | Đắk Nông | 067 |
21 | Hưng Yên | 033 |
| 44 | Lâm Đồng | 068 |
22 | Thái Bình | 034 |
| 45 | Bình Phước | 070 |
23 | Hà Nam | 035 |
| 46 | Tây Ninh | 072 |
47 | Bình Dương | 074 |
| 56 | Đồng Tháp | 087 |
48 | Đồng Nai | 075 |
| 57 | An Giang | 089 |
49 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 077 |
| 58 | Kiên Giang | 091 |
50 | Hồ Chí Minh | 079 |
| 59 | Cần Thơ | 092 |
51 | Long An | 080 |
| 60 | Hậu Giang | 093 |
52 | Tiền Giang | 082 |
| 61 | Sóc Trăng | 094 |
53 | Bến Tre | 083 |
| 62 | Bạc Liêu | 095 |
54 | Trà Vinh | 084 |
| 63 | Cà Mau | 096 |
55 | Vĩnh Long | 086 |
|
|
|
|
Phụ lục 4: KÍ HIỆU VISA THỊ THỰC
(Theo quy định tại Điều 8, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13))
1. NG1: Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
2. NG2: Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. NG3: Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
4. NG4: Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.
5. LV1: Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. LV2: Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
7. ĐT: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
8. DN: Cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.
9. NN1: Cấp cho người là Trưởng Văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
10. NN2: Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
11. NN3: Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
12. DH: Cấp cho người vào thực tập, học tập.
13. HN: Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
14. PV1: Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
15. PV: Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
16. LĐ: Cấp cho người vào lao động.
17. DL: Cấp cho người vào du lịch.
18. TT: Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
19. VR: Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.
20. SQ: Cấp cho các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Luật này.
Phụ lục 5: MÃ THẾ KỶ SINH, MÃ GIỚI TÍNH, MÃ NĂM SINH PHỤC VỤ VIỆC CẤP SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
1. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
2. Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.
- 1Quyết định 4441/2005/QĐ.UBND quy định về Lưu trú có thời hạn trong các Khu Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 12/2017/QĐ-UBND bổ sung dịch vụ lưu trú vào danh mục phải thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 3139/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 2395/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế vận hành và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật Cư trú 2006
- 2Quyết định 4441/2005/QĐ.UBND quy định về Lưu trú có thời hạn trong các Khu Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Luật cư trú sửa đổi năm 2013
- 4Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật cư trú do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú
- 6Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 7Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 07/2016/TT-BCA Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 10Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 11Luật Du lịch 2017
- 12Quyết định 12/2017/QĐ-UBND bổ sung dịch vụ lưu trú vào danh mục phải thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 3139/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động cơ sở lưu trú và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Quyết định 2395/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế vận hành và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý thông tin lưu trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 481/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Trần Sơn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra