Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2021/QĐ-UBND | Long An, ngày 09 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2357/TTr-SVHTTDL ngày 20/10/2021; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 2219/STP-XDKTVB ngày 14/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về mô hình quản lý đối với khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) và đơn vị quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Các tổ chức, cá nhân; cộng đồng dân cư có tham gia hoạt động dịch vụ du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Khái niệm khu du lịch quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Du lịch ngày 19/6/2017.
2. Khu du lịch được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Du lịch ngày 19/6/2017 và Điều 12 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý khu du lịch
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải có nội quy, quy chế hoạt động (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và bản sắc văn hóa dân tộc.
3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị quản lý khu du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương và ngành du lịch.
5. Các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tại các khu du lịch theo quy định của pháp luật.
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 5. Mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải được quản lý theo quy định của pháp luật. Khu du lịch được hình thành từ nguồn kinh phí nhà nước thì Nhà nước quản lý. Khu du lịch được hình thành từ nguồn kinh phí do doanh nghiệp đầu tư thì do doanh nghiệp quản lý.
2. Đối với khu du lịch được hình thành từ nguồn kinh phí nhà nước.
2.1. Đơn vị quản lý khu du lịch
a) UBND tỉnh quy định UBND cấp huyện là đơn vị quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn cấp huyện quản lý.
Trong trường hợp khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên: Tùy tình hình thực tế, UBND giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ra quyết định cụ thể.
b) UBND cấp huyện căn cứ quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế của địa phương quyết định giao cho một cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn huyện (gọi tắt là đơn vị quản lý khu du lịch).
c) Đơn vị quản lý khu du lịch quy định tại Khoản a và Khoản b Điểm 2.1 Điều này có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động du lịch tại khu du lịch; chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành quy chế quản lý hoạt động trong khu du lịch.
2.2. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu du lịch: ngân sách nhà nước; khoản thu từ phí tham quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu du lịch; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch
1. Đơn vị quản lý khu du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo vệ, tôn tạo, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương và định hướng quy hoạch phát triển ngành du lịch.
2. Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch; kiểm tra, giám sát các nội dung, tiến độ thực hiện các hạng mục đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp thẩm quyền xử lý các hạng mục đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc tác động tiêu cực tới khu du lịch; có giải pháp phát triển phù hợp điều kiện thực tế, đáp ứng yêu cầu thu hút khách du lịch và hiệu quả kinh doanh dịch vụ du lịch.
3. Ban hành nội quy, tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch; tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch tại điểm trong phạm vi quản lý.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến tham quan và sử dụng dịch vụ, bảo đảm an toàn cho du khách; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường trong khu du lịch; đơn vị quản lý khu du lịch là đầu mối tổng hợp, thống kê báo cáo lượt khách đến tham quan theo quy định; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây mất an ninh trật tự, ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch trong phạm vi quản lý.
5. Tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng dân cư trong việc tham gia bảo vệ, tôn tạo, giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương và phát triển khu du lịch; ưu tiên giải quyết việc làm và tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng dân cư địa phương tham gia các hoạt động du lịch.
6. Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch; cung cấp thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan; về hệ thống các sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác.
7. Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan trong khu du lịch.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 7. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch phải:
a) Đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định và thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và được cấp phép kinh doanh. Cụ thể: Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu du lịch phải có giấy phép kinh doanh và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký được cấp phép kinh doanh.
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn, nghĩa vụ đối với từng loại hình dịch vụ du lịch. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch đăng ký cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (gồm các dịch vụ: ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe).
c) Thực hiện niêm yết công khai chất lượng, giá dịch vụ và bán đúng giá niêm yết; tổ chức đón tiếp, phục vụ khách với thái độ thân thiện, lịch sự, hòa nhã, không được tranh giành, đeo bám, chèo kéo khách gây phản cảm hoặc làm mất trật tự an ninh trong khu du lịch.
d) Các phương tiện vận chuyển khách du lịch trong khu du lịch phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn xã hội, an toàn cho khách du lịch trong khu du lịch; không được phá vỡ cảnh quan môi trường thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật.
e) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch hành nghề trong khu du lịch phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Luật Du lịch ngày 19/6/2017.
Điều 8. Quản lý tài nguyên du lịch trong khu du lịch
1. Về tài nguyên đất tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh
Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch phải thực hiện theo Luật Đất đai, những Luật khác có liên quan và tuân thủ những quy định sau:
a) Phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích được giao; tuân thủ các quy định về môi trường, tài nguyên đất.
c) Khi có nhu cầu thuê đất để xây dựng các công trình làm dịch vụ trong các khu du lịch phải thực hiện theo quy định và xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
d) Đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho thuê, trong thời gian quy định mà chủ dự án không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện chậm gây lãng phí sẽ bị thu hồi theo quy định.
đ) Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu tiếp tục thuê, tổ chức, cá nhân phải làm hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
e) Trong thời hạn thuê đất, thuê môi trường rừng, nếu ngừng hoạt động kinh doanh du lịch hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất, sử dụng môi trường rừng, các tổ chức, cá nhân phải có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất để xem xét giải quyết. Không được tự ý sang nhượng, cho thuê lại cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi chưa có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
2. Về tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch trên địa bàn tỉnh
a) Tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả để phát triển du lịch. Nghiêm cấm xả các loại chất thải, rác thải gây hủy hoại môi trường tự nhiên và phá vỡ cảnh quan thiên nhiên.
b) Các tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hóa, hệ sinh thái động thực vật, ao hồ, sông, suối.
c) Việc khai thác tài nguyên nước vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước. Sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
d) Các tổ chức, cá nhân không được tự ý chặt phá các loại cây xanh lâu năm trong khu du lịch. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp trong các khu du lịch, vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây xanh lâu năm phải có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân đang thuê môi trường rừng không được chặt phá rừng, phá vỡ cảnh quan tự nhiên hiện có.
đ) Niêm yết nội quy bảo vệ môi trường tại khu du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch. Tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải đúng quy định.
Điều 9. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho khách du lịch
1. Về an toàn cho khách du lịch
Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải:
a) Có biện pháp bảo đảm an toàn, có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch khi tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí có nguy cơ nguy hiểm và rủi ro;
b) Có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch;
c) Tuân thủ đúng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm nếu có kinh doanh dịch vụ ăn uống.
2. Về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội
Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải:
a) Thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định.
b) Các phương tiện vận tải khách du lịch trong các khu du lịch phải được đăng ký và quản lý theo quy định; các phương tiện của khách đến các khu du lịch đều phải để đúng nơi quy định. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đảm bảo an toàn phương tiện, tài sản cho khách du lịch.
c) Thành lập và công khai đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh, tố giác vi phạm, góp ý của khách du lịch và người dân.
d) Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự và tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật đối với đội viên, hội viên.
đ) Đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
e) Trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách tham quan du lịch khi tham gia các dịch vụ. Đồng thời, lắp đặt camera giám sát xung quanh khu du lịch nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi gây mất an ninh trật tự.
g) Có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
Điều 10. Bảo vệ môi trường trong khu du lịch
1. Môi trường trong khu du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, lành mạnh, văn minh, bền vững.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải:
- Xây dựng và niêm yết nội quy quy định về bảo vệ môi trường. Tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng đúng quy định.
- Tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Có các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường như: treo băng-rôn, pa-nô, áp-phích, khẩu hiệu mang những thông điệp về bảo vệ môi trường.
- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Thẩm định hồ sơ và trình UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch để trình UBND tỉnh phê duyệt; đảm bảo thực hiện quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch.
đ) Tổ chức các chương trình đào tạo nguồn nhân lực, phổ biến kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch cho cộng đồng dân cư, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các khu du lịch.
e) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành quy định đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch trong khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng du lịch cho các khu du lịch trên địa bàn tỉnh; giám sát, theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu du lịch.
3. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hỗ trợ các đơn vị quản lý khu du lịch kết nối, xây dựng những điểm bán sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu biểu trên địa bàn tỉnh và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm lưu niệm để phục vụ khách du lịch trong và ngoài tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Cục Quản lý thị trường Long An quản lý hoạt động kinh doanh thương mại; hàng giả, hàng kém chất lượng; việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại khu du lịch.
4. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các khu du lịch; cấp phép các bến, bãi đỗ xe, phương tiện giao thông thủy tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo quy định. Đồng thời kiểm tra, xử lý vi phạm giao thông đối với các phương tiện giao thông bộ và phương tiện giao thông thủy vận chuyển khách đến các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn việc thực hiện lập phương án báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định cho tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch.
b) Hướng dẫn thủ tục đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh đảm bảo quy định của pháp luật.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường, kiểm tra việc sử dụng đất, công tác bảo vệ môi trường của các tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường đảm bảo các quy định của pháp luật.
6. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc lập và triển khai quy hoạch xây dựng các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép xây dựng công trình du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động thông tin truyền thông tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch có sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy hoạch của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hỗ trợ các khu du lịch tham gia khôi phục và duy trì các nghề truyền thống để tạo ra các sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng của tỉnh phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Đưa các sản phẩm OCOP vào các khu du lịch để giới thiệu, phục vụ khách du lịch.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn doanh nghiệp thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, kết hợp bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại khu du lịch.
9. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các cơ liên quan hàng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động quản lý nhà nước về du lịch, xúc tiến du lịch theo phân cấp ngân sách.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí thu được trong hoạt động của các khu du lịch theo quy định. Hàng năm thẩm định báo cáo quyết toán của đơn vị quản lý khu du lịch và tổng hợp quyết toán năm của địa phương.
10. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh các biện pháp quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các khu du lịch thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh; xây dựng phương án cứu nạn, cứu hộ về y tế cho khách du lịch.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội và kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh. Có giải pháp giải quyết triệt để không để xảy ra tình trạng người ăn xin hoạt động tại các khu du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm và trung hạn về chiến lược đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
12. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc chấp hành công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ an ninh trật tự tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh; đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm lợi dụng du lịch tại các khu để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Hướng dẫn, đẩy mạnh Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại các khu du lịch, xây dựng điển hình tiên tiến.
c) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, cứu hộ, cứu nạn; cấp phép các cơ sở, đơn vị kinh doanh đủ điều kiện về an ninh trật tự; thanh tra, kiểm tra các dịch vụ hoạt động kinh doanh trong các khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền. Phối hợp tham gia ý kiến về mặt an ninh trong thẩm định hồ sơ cấp phép, quản lý các khu du lịch có yếu tố nước ngoài, liên quan đến an ninh quốc gia; quản lý người lao động nước ngoài và người lao động Việt Nam làm việc cho nước ngoài trong các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
d) Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là thời điểm diễn ra các sự kiện du lịch lớn, các dịp lễ, tết tại các khu du lịch có sự tham dự của các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn khách ngoại giao quốc tế.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan ban ngành huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên du lịch, bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch; xây dựng môi trường du lịch trong khu du lịch xanh - sạch - đẹp.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh về cơ chế, chính sách về quy hoạch, quản lý, sử dụng và bảo vệ các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại khu du lịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật và quy định này.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện hướng dẫn các cá nhân, tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định trình UBND tỉnh quyết định khi đủ điều kiện công nhận theo quy định của Luật Du lịch ngày 19/6/2017.
5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính trong các khu du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền quy định thì báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện theo trách nhiệm được giao trong Quy định này.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các khu du lịch thuộc địa bàn quản lý; xử lý vi phạm hoặc kiến nghị việc xử lý đối với các vi phạm không thuộc thẩm quyền; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phạm vi khu du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm việc giữ gìn, bảo quản, khai thác và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
1. Các nội dung liên quan đến mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Du lịch ngày 19/6/2017 và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh bất cập khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý Khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 23/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 30/2022/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 9 Điều 6 tại Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh kèm theo Quyết định 07/2021/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 11/2023/QĐ-UBND Quy định mô hình quản lý Khu du lịch của thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 07/2023/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch và các hoạt động quản lý khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Du lịch 2017
- 4Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý Khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 23/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 30/2022/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 9 Điều 6 tại Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh kèm theo Quyết định 07/2021/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Quyết định 11/2023/QĐ-UBND Quy định mô hình quản lý Khu du lịch của thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 07/2023/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch và các hoạt động quản lý khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 48/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Văn Út
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra