- 1Thông tư liên tịch 11/2004/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2005/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 19 tháng 9 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ về cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2004/TTLT/BNN-BNV ngày 02/4/2004 của Bộ Nông nghiêp - Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 361/SNN ngày 13/5/2005 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 727/SNV-TC ngày 24/8/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2002/QĐ-UB ngày 13/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2005/QĐ-UBND Ngày 19 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí, chức năng
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động; có trụ sở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
4. Về nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi):
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi; về biện pháp chống thoái hoá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng giống cây trồng, giống vật nuôi mới, thời vụ. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp.
c) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng và chống dịch bệnh động, thực vật và khắc phục hậu quả dịch bệnh; chỉ đạo, thực hiện kiểm dịch nội địa về động, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
5. Về lâm nghiệp:
a) Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; phòng và chống dịch bệnh; bảo vệ rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức việc điều tra, phân loại rừng, thống kê diện tích, cơ cấu trữ lượng của từng loại rừng; lập bản đồ rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp hồ sơ về thiết kế khai thác rừng tự nhiên để Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc cấp phép khai thác rừng tự nhiên sau khi được phê duyệt và kiểm tra việc khai thác rừng theo thiết kế được duyệt;
d) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đặc dụng và các khu rừng có tầm quan trọng khác thuộc tỉnh theo thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
6. Về diêm nghiệp: Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về quy hoạch sản xuất muối; chỉ đạo việc bảo quản, dự trữ muối trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7. Về thuỷ lợi:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý các lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh;
8. Về phát trển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về định cư, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn; tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện về quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án nêu trên đã được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phương án được duyệt;
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến diêm trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Hướng dẫn việc chế biến nông sản, lâm sản và muối; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định;
e) Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông sản, lâm sản và muối;
10. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đât diêm nghiệp, diễn biến rừng theo quy định;
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
13. Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện;
15. Cấp và thu hồi các giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
16. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt lở, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh;
18. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
19. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với cấp huyện;
20. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
21. Tổ chức công tác thống kê, tổng hợp tiến độ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
22. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
23. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Về cơ cấu tổ chức:
1.1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc Sở. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó giám đốc Sở được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Các tổ chức chuyên môn thuộc Sở:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
- Phòng Kỹ thuật nông nghiệp
- Phòng Thuỷ lợi
- Phòng Hợp tác xã và Phát triển nông thôn
1.3. Các chi cục chuyên ngành trực thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ thực vật
- Chi cục Thú y
- Chi cục Phát triển lâm nghiệp
- Chi cục Phòng chống lụt bão và quản lý đê điều
1.4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến lâm
- Trung tâm Điều tra quy hoạch thiết kế nông - lâm nghiệp
- Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
- Trung tâm Giống vật nuôi
- Ban quản lý rừng phòng hộ ven biển Nam Quảng Bình
2. Về biên chế:
Biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm: Lãnh đạo Sở, các tổ chức chuyên môn, các chi cục chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục chuyên ngành trực thuộc Sở; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.
- 1Quyết định 69/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 284/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 23/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình
- 4Quyết định 21/2002/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình
- 6Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương
- 7Quyết định 1574/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long
- 1Thông tư liên tịch 11/2004/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Quyết định 69/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 284/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình
- 7Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương
- 8Quyết định 1574/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 48/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 48/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực