- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 20/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Thông tư 04/2009/TT-BNN hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 103/2009/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 2851/QĐ-BNN-TCCB Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 103/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4793/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 2851/QĐ-BNN-TCCB ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội; Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 về việc ban hành quy định về Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, CB, CC, VC và LĐHĐ trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội; Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 22/5/2012 về việc Sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số điều của Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 324/TTr-SNN ngày 25 tháng 12 năm 2013 về việc ban hành Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã và Báo cáo số 184/SNV-QLSN ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Sở Nội vụ về việc thẩm định Tờ trình và dự thảo Quy chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4793/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố đặt tại địa bàn quận, huyện, thị xã với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện, xã.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế các quận, huyện, thị xã; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước và thực hiện các dịch vụ công phục vụ công tác quản lý nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có các tổ chức trực thuộc đặt tại địa bàn quận, huyện, thị xã, cũng chịu sự điều chỉnh của Quy chế này: Có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo với UBND cấp huyện (qua Phòng Kinh tế).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội đặt tại địa bàn quận, huyện, thị xã” là các tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thủy sản, Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão, Chi cục Thủy lợi, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn; các Trung tâm: Khuyến nông, Phát triển chăn nuôi, Phát triển cây trồng, Giống Thủy sản, Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn, Cứu hộ động vật hoang dã, Phát triển Lâm nghiệp và các tổ chức trực thuộc các Chi cục, các Trung tâm đặt tại địa bàn cấp huyện:
- Các Trạm thuộc Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản;
- Các Hạt, Trạm, Đội thuộc Chi cục Kiểm lâm;
- Các Hạt Quản lý đê thuộc Chi cục Đê điều và PCLB;
- Các Trạm, Trại thuộc Trung tâm Khuyến nông;
- Trạm Thực nghiệm giống cây trồng thuộc Trung tâm Phát triển cây trồng;
- Các Trạm thuộc Trung tâm Phát triển chăn nuôi...
2. “Các nhân viên kỹ thuật” là nhân viên chuyên môn, kỹ thuật Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do các Chi cục, Trung tâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng hoặc được tuyển dụng, điều động về công tác tại các xã, phường, thị trấn: Nhân viên kỹ thuật chăn nuôi, thú y; Nhân viên kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật; khuyến nông viên... trên địa bàn (sau đây gọi chung là nhân viên kỹ thuật nông nghiệp).
3. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã” bao gồm: Ban Chỉ huy Quân sự, Công an, Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thông tin, Quản lý đô thị; Đội Quản lý thị trường; các tổ chức đoàn thể, lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan trên địa bàn.
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các Bộ, Ngành của Trung ương có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện, cấp xã.
3. Triển khai nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện, xã.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, phối hợp công tác
1. Đảm bảo tính thống nhất giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ Thành phố tới cơ sở với quản lý theo địa bàn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các tổ chức được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc được thực hiện theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 6. Phương pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa bàn cấp huyện hoặc nhiệm vụ của các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chủ trì mời các tổ chức, cá nhân này họp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có liên quan được mời để tham gia ý kiến.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt trên địa bàn cấp huyện thì Thủ trưởng của các tổ chức này chủ trì mời các tổ chức có liên quan họp thảo luận, bàn bạc giải quyết. Nếu vượt quá thẩm quyền, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội và cấp có thẩm quyền để chủ trì xem xét, giải quyết.
3. Trong trường hợp cần giải quyết công việc mà không tổ chức họp được, hoặc không cần tổ chức họp thì có thể bằng hình thức báo cáo, trao đổi thông tin qua các phương tiện thông tin, liên lạc, thống nhất ý kiến bằng văn bản.
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn, theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và phân cấp quản lý chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
3. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã: Thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại Thông tư số 04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã; Quyết định số 73/QĐ-SNN ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Sở Nông nghiệp & PTNT và các quy định khác có liên quan.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phân cấp quản lý, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quản lý, phối hợp thực hiện các nội dung được quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn; Nội dung quản lý, phối hợp cụ thể trong các lĩnh vực công tác:
I. Quản lý, phối hợp về công tác chăn nuôi, thú y, thủy sản, cứu hộ động vật hoang dã:
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện, xã và các tổ chức liên quan trên địa bàn:
1.1. UBND cấp huyện:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, quản lý giết mổ gia súc, gia cầm và phòng chống dịch bệnh trên địa bàn hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Công tác phát triển chăn nuôi, thủy sản bao gồm các hoạt động: Xây dựng các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến và xử lý chất thải, đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; Phát triển thủy sản theo hướng tập trung thâm canh, năng suất, chất lượng và phát triển bền vững;
+ Công tác cứu hộ, bảo tồn động vật hoang dã trên địa bàn;
+ Công tác phòng, chống dịch bệnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y tiêm phòng vắc xin đối với vật nuôi, vệ sinh tiêu độc, kiểm tra giám sát phát hiện dịch bệnh trên đàn vật nuôi và thủy sản, quản lý kinh doanh thuốc thú y, thủy sản, vật tư chăn nuôi thú y, thủy sản, hành nghề Thú y; xây dựng cơ sở chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh;
+ Chủ động triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn theo quy định.
- Bố trí kinh phí trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn: kinh phí hỗ trợ tiêu hủy, hỗ trợ thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng chống dịch.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Thực hiện các chương trình, kế hoạch, biện pháp phát triển chăn nuôi, thủy sản; công tác thú y, cứu hộ, bảo tồn động vật hoang dã trên địa bàn phụ trách;
+ Tuần tra các sông, hồ tự nhiên trên địa bàn để phát hiện, xử lý các vụ khai thác thủy sản trái phép (xung điện, thuốc nổ, thuốc độc);
+ Phối hợp xây dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản; phối hợp quản lý đội ngũ nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo thẩm quyền;
+ Xử lý các hành vi vi phạm về công tác giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y... trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y, thủy sản, cứu hộ, bảo tồn động vật hoang dã trên địa bàn: Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phòng chống dịch bệnh hàng năm; Phối hợp quản lý công tác cứu hộ, bảo tồn các loài động vật hoang dã trên địa bàn, theo quy định của pháp luật và của Thành phố;
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chăn nuôi, thú y, thủy sản, cứu hộ, bảo tồn động vật hoang dã. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ về phát triển chăn nuôi, thú y, thủy sản và chuyển dịch cơ cấu trong chăn nuôi, thủy sản. Thống kê, tổng hợp báo cáo số lượng gia súc, gia cầm, diện tích nuôi trồng thủy sản và sản lượng thủy sản; các cơ sở sản xuất kinh doanh giống thủy sản, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, thức ăn dùng trong nuôi trồng thủy sản; các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh, sơ chế, chế biến thủy sản, sản phẩm chăn nuôi;
+ Tổ chức thực hiện công tác phát triển chăn nuôi, thủy sản; phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản; Tổng hợp, báo cáo về tình hình gia súc, gia cầm, thủy sản... bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn;
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý về giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y và các hoạt động dịch vụ về chăn nuôi, thú y, thuốc thú y, thủy sản; truy xuất nguồn gốc hàng hóa về thủy sản trên địa bàn; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về giống, thức ăn chăn nuôi, thủy sản và công tác thú y và thuốc thú y theo quy định của pháp luật;
+ Đề xuất các biện pháp và tham gia chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh trong chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn;
+ Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định về lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản và vật tư phục vụ công tác chăn nuôi, thú y.
1.2. UBND cấp xã:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, quản lý giết mổ gia súc, gia cầm và phòng chống dịch bệnh trên địa bàn hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Công tác phát triển chăn nuôi, thủy sản bao gồm các hoạt động: Xây dựng các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến và xử lý chất thải, đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; Phát triển thủy sản theo hướng tập trung thâm canh, năng suất, chất lượng và phát triển bền vững;
+ Công tác cứu hộ, bảo tồn động vật hoang dã trên địa bàn;
+ Công tác phòng, chống dịch bệnh: Phối hợp với Chi cục Thú y tiêm phòng vắc xin đối với vật nuôi, vệ sinh tiêu độc, kiểm tra giám sát phát hiện dịch bệnh trên đàn vật nuôi và thủy sản, quản lý kinh doanh thuốc thú y, thủy sản, vật tư chăn nuôi thú y, thủy sản, hành nghề Thú y; xây dựng cơ sở chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh;
+ Chủ động triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn theo quy định.
- Bố trí kinh phí trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn: kinh phí hỗ trợ tiêu hủy, hỗ trợ thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng chống dịch.
1.3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã:
Có trách nhiệm phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra về công tác giống vật nuôi, thủy sản, công tác thú y; kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y, dịch vụ thú y; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chăn nuôi, thú y, thủy sản, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
2.1. Những nhiệm vụ các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn phải đề xuất và phối hợp với Phòng kinh tế thuộc UBND cấp huyện:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực thi pháp luật và quy định của Thành phố về chăn nuôi, thú y, thủy sản trên địa bàn cấp huyện; xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm theo quy định;
- Phối hợp với UBND cấp huyện xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm; Tổ chức liên kết đầu tư phát triển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn.
2.2. Những nhiệm vụ trước và sau khi tổ chức thực hiện phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
- Tổ chức hỗ trợ vật nuôi, thủy sản thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Chương trình phát triển chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản.
2.3. Những nhiệm vụ các tổ chức ngành nông nghiệp phải phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã:
- Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật, thủy sản; công tác phòng, chống dịch, phòng trừ bệnh dại trên địa bàn; công tác thống kê tổng đàn gia súc, gia cầm theo định kỳ;
- Xử lý tiêu hủy động vật tại các ổ dịch phát sinh trên địa bàn; Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y về phòng, chống dịch, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và các công tác khác khi có yêu cầu (ngoài nhiệm vụ thường xuyên của Trạm thú y); cứu hộ, bảo tồn các loài động vật hoang dã trên địa bàn, theo quy định của pháp luật và của Thành phố;
- Tiếp nhận và cứu hộ các loài động vật hoang dã do vi phạm pháp luật bị bắt giữ, xử lý tịch thu; phối hợp trong công tác thiêu hủy động vật hoang dã do bị chết, bị dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn về kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; biện pháp ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới, để phát triển chăn nuôi; các biện pháp đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc từ chăn nuôi, hướng dẫn các hộ, cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản;
- Vận động, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chăn nuôi, thú y; các chỉ đạo của Ban chỉ đạo Quốc gia, Ban chỉ đạo thành phố về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và các bệnh lây từ gia súc, gia cầm sang người;
- Công tác ngăn ngừa giết mổ gia súc, gia cầm trái phép và quản lý các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, các hộ chăn nuôi được giao cho Ủy ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm thực hiện giám sát, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thú y (Đối với cấp xã);
+ Công tác tổ chức và triển khai thực hiện tiêm phòng gia súc trên địa bàn của nhân viên thú y xã.
2.4. Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết các tổ chức ngành nông nghiệp phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện, xã theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; quản lý giết mổ gia súc, gia cầm;
- Phối hợp quy hoạch, xây dựng các cơ sở chăn nuôi tập trung, giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản; hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành trên địa bàn;
- Thống nhất nội dung công tác quản lý hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
- Xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y, thủy sản, trên địa bàn.
II. Phối hợp quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp
1. UBND cấp huyện:
Phối hợp Quản lý chất lượng Nông, lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp; kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm sản, thủy sản trên địa bàn. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp quản lý theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND Thành phố.
Chỉ đạo Phòng Kinh tế:
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND cấp xã để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp trên địa bàn; công tác tuyên truyền đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản;
- Thống kê, tổng hợp báo cáo các cơ sở kinh doanh nông lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp trên địa bàn;
- Tham mưu, giúp UBND cấp huyện chỉ đạo điều hành việc kiểm tra, giám sát, đánh giá, phân loại, chứng nhận các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm, thủy sản có đủ điều kiện về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định và phân cấp của Thành phố.
2. UBND cấp xã:
Phối hợp Quản lý chất lượng Nông, lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp; kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm sản, thủy sản trên địa bàn.
3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã:
Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng nông lâm sản, thủy sản và quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản, thủy sản trên địa bàn; công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn chất lượng sản phẩm nông lâm sản, thủy sản.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4.1. Những nhiệm vụ tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải đề xuất và phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện:
- Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến nông lâm sản, thủy sản, vật tư nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện về an toàn thực phẩm trên địa bàn;
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật về quản lý và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản, thủy sản và quản lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn đối với các tổ chức và cá nhân.
- Giám sát chất lượng nông lâm sản theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND Thành phố.
4.2. Những nhiệm vụ trước và sau khi tổ chức thực hiện tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp; chế biến bảo quản nông, lâm, thủy sản; biện pháp xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp;
4.3. Những nhiệm vụ tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã:
- Công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp.
- Kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản.
III. Phối hợp quản lý lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật; Phát triển cây trồng; Khuyến nông:
1. UBND cấp huyện:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, Phát triển cây trồng, vùng sản xuất chuyên canh trên địa bàn; tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật, công tác Khuyến nông và chỉ đạo Phòng Kinh tế phối hợp tổ chức thực hiện;
- Bố trí kinh phí và tổ chức phòng trừ sinh vật hại cây trồng;
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức phòng trừ sinh vật hại cây trồng theo hướng dẫn của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật để phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế:
+ Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu giúp UBND cấp huyện về công tác quản lý giống được phép đưa vào sản xuất, hướng dẫn UBND các xã bố trí cơ cấu giống cây trồng phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương theo từng mùa/vụ;
+ Kiểm tra, hướng dẫn sử dụng các loại phân bón, giống cây trồng mới trên địa bàn. Báo cáo kế hoạch thử nghiệm sản xuất các giống cây trồng mới, thử nghiệm phân bón mới trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp & PTNT trước khi triển khai thử nghiệm sản xuất theo kế hoạch;
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Thông báo công khai Danh sách các cơ sở sản xuất đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn. Định kỳ 06 tháng 01 lần, báo cáo các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại và xử lý vi phạm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn.
2. UBND cấp xã:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, Phát triển cây trồng, vùng sản xuất chuyên canh trên địa bàn; tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật, công tác Khuyến nông để phối hợp tổ chức thực hiện;
- Bố trí kinh phí và tổ chức phòng trừ sinh vật hại cây trồng;
- Tổ chức phòng trừ sinh vật hại cây trồng theo hướng dẫn của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật để phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm.
3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện xã:
Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng giống cây trồng, cây lâm nghiệp và quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn; công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về sử dụng an toàn giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón ... công tác thu hồi quỹ Khuyến nông đối với các hộ vay vốn sản xuất.
4. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
4.1. Những nhiệm vụ các tổ chức ngành nông nghiệp phải đề xuất và phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Công tác kiểm dịch thực vật, dịch hại trên cây trồng; thống kê, khảo sát ước diện tích, năng suất, sản lượng lúa, rau và cây trồng khác, triển khai các mô hình về khuyến nông;
- Kiểm tra, thống nhất diện tích đền bù do thiên tai, dịch bệnh gây ra;
- Công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước để kiểm tra điều kiện sản xuất rau; công tác quy hoạch chi tiết vùng sản xuất rau an toàn; kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất và sơ chế rau, quả;
- Công tác thanh tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật;
- Phối hợp quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp bền vững, vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sinh thái;
- Kế hoạch hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
4.2. Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc thực hiện hoàn thành các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Báo cáo về tình hình dịch hại hàng tuần, tháng, vụ, năm trên địa bàn;
- Tổ chức lớp tập huấn, hội thảo chuyên đề hoặc các mô hình trình diễn cho nông dân tại địa phương.
- Việc tìm vị trí cắm biển dự báo sinh vật hại, hoặc lắp các hệ thống thông tin tuyên truyền.
4.3. Những nhiệm vụ phải phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã.
- Công tác kiểm dịch thực vật, dịch hại trên cây trồng; thống kê, khảo sát ước diện tích, năng suất, sản lượng lúa, rau và cây trồng khác, triển khai các mô hình về khuyến nông;
- Điều tra sinh vật hại trên địa bàn, thiêu hủy sinh vật ngoại lai;
- Chứng nhận sản xuất rau an toàn;
- Kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn.
4.4. Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Công tác phòng, chống dịch bệnh cây trồng; tạo vùng sản xuất nông nghiệp bền vững, vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng sinh thái; hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
IV. Quản lý, phối hợp về lâm nghiệp, kiểm lâm, Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR):
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện, xã và các tổ chức liên quan trên địa bàn:
1.1. UBND cấp huyện
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm, quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn; chỉ đạo Phòng Kinh tế phối hợp tổ chức thực hiện;
- Bố trí kinh phí và tổ chức phòng trừ sâu bệnh hại rừng, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng;
- Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, bảo vệ động vật hoang dã, động thực vật quý hiếm theo quy định của Pháp luật và UBND Thành phố Hà Nội;
- Thông báo các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và các hành vi cấm sử dụng lửa trong rừng, ven rừng, các quy định khác có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng đối với các tổ chức, cá nhân;
- Chỉ đạo UBND cấp xã, chủ rừng trên địa bàn tổ chức công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng, quản lý, phối hợp về lâm nghiệp, kiểm lâm, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng chống chặt phá rừng, săn bắn động vật trái phép; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh lâm sản, buôn bán động vật hoang dã, động thực vật quý hiếm ... để phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo Phòng kinh tế:
+ Tham mưu giúp UBND cấp huyện trong công tác bảo vệ và Phát triển rừng; quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, bảo vệ động vật hoang dã, động thực vật quý hiếm; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất lâm nghiệp và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật; công tác ứng cứu PCCCR, đặc biệt công tác chữa cháy rừng, phòng chống chặt phá rừng, săn bắn động vật trái phép;
+ Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
1.2. UBND cấp xã:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm, quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn; chỉ đạo Phòng Kinh tế phối hợp tổ chức thực hiện;
- Bố trí kinh phí và tổ chức phòng trừ sâu bệnh hại rừng, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng;
- Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, bảo vệ động vật hoang dã, động thực vật quý hiếm theo quy định của Pháp luật và UBND Thành phố Hà Nội;
- Thông báo các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và các hành vi cấm sử dụng lửa trong rừng, ven rừng, các quy định khác có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng đối với các tổ chức, cá nhân;
- Tổ chức công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng, quản lý, phối hợp về lâm nghiệp, kiểm lâm, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng chống chặt phá rừng, săn bắn động vật trái phép; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh lâm sản, buôn bán động vật hoang dã, động thực vật quý hiếm ... để phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm.
1.3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã:
Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, quản lý đất lâm nghiệp, quản lý lâm sản ... trên địa bàn; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ động vật hoang dã, động thực vật quý hiếm; Xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý, bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp, lâm sản, động vật hoang dã, động, thực vật quý hiếm theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm, quyền hạn các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
2.1. Những nhiệm vụ phải đề xuất và phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp, huyện
- Phương án bảo vệ rừng, PCCCR, phòng trừ sâu bệnh hại rừng, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp;
- Tập huấn các quy định về quản lý bảo vệ, phát triển rừng, quản lý việc khai thác sử dụng lâm sản, vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR;
- Thẩm định cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân đăng ký nuôi động thực vật hoang dã trên địa bàn; công tác điều tra động, thực vật quý hiếm đề xuất biện pháp quản lý;
- Công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, động vật hoang dã, động, thực vật quý hiếm... trên địa bàn.
2.2. Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc sau khi thực hiện hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, xã và Phòng Kinh tế:
- Trường hợp xảy ra phá rừng, cháy rừng, Hạt kiểm lâm phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để huy động các tổ chức, lực lượng có liên quan tham gia ứng cứu kịp thời;
- Công tác diễn tập về phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Việc tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn;
- Công tác giao đất, giao rừng;
- Công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
- Phát hiện những vụ phá rừng, bắt giữ những đối tượng khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản và động vật hoang dã, động, thực vật quy hiếm trái phép.
2.3. Những nhiệm vụ phải phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
- Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức cá nhân phá hoại rừng; khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật trái phép trên địa bàn;
- Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý khai thác sử dụng lâm sản, vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR; huấn luyện nghiệp vụ các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR; các quy định về quản lý bảo vệ động vật hoang dã, động, thực vật quý hiếm;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có rừng, cộng đồng dân cư trên địa bàn xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, PCCCR, quy ước bảo vệ rừng;
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, gây nuôi, tàng trữ, vận chuyển động vật hoang dã, động thực vật quý hiếm trái phép ... theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận nguồn gốc lâm sản theo quy định của Pháp luật;
- Công tác canh gác lửa rừng khi có dự báo nguy cơ cháy rừng cao;
- Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn.
2.4. Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng; Quản lý lâm sản; động, thực vật quý hiếm; việc huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng nghiêm trọng trên địa bàn hoặc trong những tình huống cần thiết, cấp bách để bảo vệ rừng;
- Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị để bảo vệ rừng và PCCCR đối với các tổ chức, cá nhân được trang bị.
V. Quản lý, phối hợp trong lĩnh vực Đê điều và Phòng chống lụt bão:
1. UBND cấp huyện:
- Chịu trách nhiệm quản lý đê, kè, công trình đê điều, bảo vệ, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê trên địa bàn;
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ, lụt, bão gây ra;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của huyện kiểm tra, xác minh để xử lý vi phạm về quản lý đê điều;
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án tu bổ, nâng cấp, và kiên cố hóa công trình đê điều trên địa bàn;
- Huy động lực lượng, nhân lực, vật tư, phương tiện trong công tác PCLB và chịu trách nhiệm xử lý giờ đầu khi sự cố về đê điều xảy ra hoặc có lệnh huy động của cấp có thẩm quyền;
- Thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân; tăng cường công tác quản lý đê trên địa bàn;
- Chịu trách nhiệm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều xảy ra trên địa bàn sau khi nhận được hồ sơ vi phạm pháp luật về đê điều, do cơ quan quản lý chuyên môn về đê điều lập (Hạt QLĐ, Chi cục đê điều &PCLB).
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền pháp luật và kiến thức liên quan đến công tác quản lý đê điều, PCLB đối với các tổ chức, cá nhân, lực lượng xung kích tập trung, lực lượng canh gác đê và các lực lượng liên quan;
- Quản lý về hành chính các hoạt động tu bổ đê, kè trên địa bàn;
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế, UBND cấp xã phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê, kè và hộ đê; kiểm tra, xác minh, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý đê điều theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế:
+ Tham mưu giúp UBND cấp huyện trong công tác quản lý, bảo vệ đê, kè, công trình đê điều; xây dựng kế hoạch tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và công tác hộ đê, phòng chống lụt, bão...; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều, phòng chống lụt bão, úng ngập trên địa bàn;
+ Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa công trình đê điều; bảo vệ đê, công trình đê và công tác hộ đê, công tác phòng chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai...; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều và phòng chống lụt bão, úng ngập trên địa bàn.
2. UBND cấp xã:
- Chịu trách nhiệm quản lý đê, kè, công trình đê điều, bảo vệ, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê trên địa bàn;
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ, lụt, bão gây ra;
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án tu bổ, nâng cấp, và kiên cố hóa công trình đê điều trên địa bàn;
- Huy động lực lượng, nhân lực, vật tư, phương tiện trong công tác PCLB và chịu trách nhiệm xử lý giờ đầu khi sự cố về đê điều xảy ra hoặc có lệnh huy động của cấp có thẩm quyền;
- Tuyển dụng, quản lý lực lượng quản lý đê nhân dân; tăng cường công tác quản lý đê trên địa bàn;
- Chịu trách nhiệm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều xảy ra trên địa bàn sau khi nhận được hồ sơ vi phạm pháp luật về đê điều, do cơ quan quản lý chuyên môn về đê điều lập (Hạt QLĐ, Chi cục đê điều &PCLB).
- Phối hợp tổ chức tập huấn, tuyên truyền pháp luật và kiến thức liên quan đến công tác quản lý đê điều, PCLB đối với các tổ chức, cá nhân, lực lượng xung kích tập trung, lực lượng canh gác đê và các lực lượng liên quan;
- Quản lý về hành chính các hoạt động tu bổ đê, kè trên địa bàn;
- Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng, tu bổ; nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê, kè và hộ đê; kiểm tra, xác minh, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý đê điều theo thẩm quyền.
3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã:
Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, bảo vệ đê, kè, công trình đê điều; ứng cứu kịp thời việc phòng chống lụt, bão; Quản lý, bảo quản phương tiện, máy móc, thiết bị dụng cụ đê xử lý sự cố về đê điều và phòng chống lụt bão; Xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý, bảo vệ đê, kè, hành lang đê, công trình đê theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4.1. Những nhiệm vụ phải đề xuất và phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Luật đê điều, pháp lệnh PCLB và các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác quản lý đê điều và PCLB trên địa bàn;
- Lập kế hoạch tu bổ đê điều, phòng chống lụt bão hàng năm.
4.2. Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc sau khi thực hiện hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, xã và Phòng Kinh tế:
- Công tác thanh tra, kiểm tra các tuyến đê trên địa bàn, phát hiện lập biên bản vi phạm pháp luật về đê điều và thiết lập hồ sơ vi phạm theo quy định. Gửi hồ sơ vi phạm đến UBND cấp huyện, xã để xử lý theo thẩm quyền;
- Công tác kỹ thuật trong việc xử lý sự cố giờ đầu về đê điều;
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công trình đê, kè, cống. Xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ trọng điểm, bảo vệ công trình;
- Quản lý vật tư dự trữ phòng chống lụt bão được giao;
- Công tác diễn tập phòng chống lụt, bão…;
- Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của lực lượng quản lý đê nhân dân;
- Giám sát các hoạt động liên quan đến đê điều như tu bổ, xử lý sự cố, lắp đặt thiết bị;
- Kiểm tra, giám sát các nội dung trong giấy phép được cấp của các cá nhân, đơn vị hoạt động liên quan đến đê điều;
4.3. Những nhiệm vụ phải phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đê, kè, các công trình đê điều trên địa bàn, thanh tra các hành vi vi phạm Luật Đê điều để xử lý theo quy định của pháp luật;
- Xử lý các sự cố sạt, lở đê, tràn, vỡ đê (nếu có); công tác ứng cứu lụt, bão;
- Công tác diễn tập phòng chống lụt, bão;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ đê, công trình đê điều ...
4.4. Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
- Công tác kiểm tra đê, công trình đê điều trên địa bàn;
- Xử lý các sự cố sạt, lở đê, tràn, vỡ đê (nếu có); công tác ứng cứu lụt, bão;
- Công tác quản lý, bảo vệ đê, bảo vệ công trình đê điều; việc huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời khi có sự cố xảy ra có nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn của đê; tài sản của Nhà nước và nhân dân; công tác chống lụt, bão hoặc trong những tình huống cần thiết, cấp bách để bảo vệ đê;
- Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ đê điều; Việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị, vật tư, phương tiện để phòng chống lụt, bão.
VI. Quản lý, phối hợp về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, phòng chống úng hạn:
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện, xã và các tổ chức liên quan trên địa bàn:
1.1. UBND cấp huyện:
- Quản lý các công trình thủy lợi, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn theo phân cấp;
- Kiểm tra công trình thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa bão, báo cáo hiện trạng công trình thủy lợi với UBND thành phố (qua tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi; Xây dựng và thực hiện kế hoạch về công tác thủy lợi theo phân cấp;
- Xây dựng phương án phòng chống úng, hạn trên địa bàn;
- Quản lý tài nguyên nước; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật; ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền. Báo cáo tình hình vi phạm và kết quả xử lý vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi từng tháng, quý, năm;
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để khắc phục úng, hạn;
- Tổ chức, chỉ đạo cơ quan chức năng của huyện thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi; giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án tu bổ, nâng cấp công trình thủy lợi; kiên cố hóa kênh mương, hồ chứa tưới tiêu trên địa bàn;
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế, UBND cấp xã phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa kênh mương, hồ chứa; kiểm tra, xác minh, xử lý các vi phạm về quản lý công trình thủy lợi theo thẩm quyền và phân cấp quản lý;
- Chỉ đạo UBND cấp xã, các HTX quyết toán diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; xây dựng kế hoạch cấp bù kinh phí miễn thu thủy lợi phí và kế hoạch phục vụ sản xuất hàng năm.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế:
+ Tham mưu giúp UBND cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, tu bổ, nâng cấp, khai thông dòng chảy, kiên cố hóa kênh mương, hồ chứa, phòng chống úng, hạn...; Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác công trình thủy lợi; Thống kê diện tích sản xuất nông nghiệp có sử dụng tưới, tiêu trên địa bàn; xây dựng kế hoạch cấp bù kinh phí miễn thu thủy lợi phí và kế hoạch phục vụ sản xuất hàng năm;
+ Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa công trình thủy lợi, kênh mương, hồ chứa; công tác phòng chống úng, hạn.
1.2. UBND cấp xã:
- Quản lý các công trình thủy lợi, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn theo phân cấp;
- Kiểm tra công trình thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa bão, báo cáo hiện trạng công trình thủy lợi với UBND cấp huyện; Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi; Xây dựng và thực hiện kế hoạch về công tác thủy lợi theo phân cấp;
- Xây dựng phương án phòng chống úng, hạn trên địa bàn;
- Quản lý tài nguyên nước; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật; ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền. Báo cáo tình hình vi phạm và kết quả xử lý vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi từng tháng, quý, năm;
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để khắc phục úng, hạn;
- Tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi; giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án tu bổ, nâng cấp công trình thủy lợi; kiên cố hóa kênh mương, hồ chứa tưới tiêu trên địa bàn;
- Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa kênh mương, hồ chứa; kiểm tra, xác minh, xử lý các vi phạm về quản lý công trình thủy lợi theo thẩm quyền và phân cấp quản lý;
- Quyết toán diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; xây dựng kế hoạch cấp bù kinh phí miễn thu thủy lợi phí và kế hoạch phục vụ sản xuất hàng năm.
1.3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã:
Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, bảo vệ các công trình thủy lợi; ứng cứu kịp thời việc xử lý úng, hạn; Quản lý, bảo quản phương tiện, máy móc, thiết bị dụng cụ để xử lý, khắc phục úng, hạn; Xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý, khai thác công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1. Những nhiệm vụ phải đề xuất và phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp, huyện:
- Lập kế hoạch tu bổ, kiên cố hóa các công trình thủy lợi, phòng chống úng, hạn hàng năm;
- Kiểm tra công trình thủy lợi trọng điểm trên địa bàn trước và sau mùa mưa bão, đảm bảo an toàn hồ chứa nước. Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi;
- Xây dựng phương án phòng chống hạn vụ đông xuân; Phương án phòng chống úng ngập vụ mùa. Đề xuất giải pháp, chính sách trong công tác phòng chống hạn, úng, ngập trên địa bàn.
2.2. Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc sau khi thực hiện hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, xã và Phòng Kinh tế:
- Công tác kiểm tra hệ thống công trình thủy lợi, các tuyến kênh, mương, dòng chảy ở các sông, hồ phục vụ cho tưới tiêu; phát hiện, lập biên bản, hồ sơ vi phạm pháp luật về công trình thủy lợi đề nghị UBND cấp huyện, xã xử lý theo thẩm quyền;
- Công tác kỹ thuật trong việc xử lý sự cố các công trình thủy lợi, việc tắc nghẽn dòng chảy sông, hồ, kênh mương;
- Quản lý vật tư dự trữ, máy móc thiết bị phòng chống úng, hạn;
- Thực hiện các dự án thủy lợi trên địa bàn;
- Giám sát mọi hoạt động liên quan đến công tác quản lý công trình thủy lợi.
2.3. Những nhiệm vụ phải phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
- Xây dựng phương án phòng chống hạn vụ đông xuân; Phương án phòng chống úng ngập vụ mùa; Đề xuất giải pháp, chính sách tăng cường công tác phòng chống hạn, úng, ngập trên địa bàn;
- Công tác miễn thu thủy lợi phí theo quy định của pháp luật, của UBND Thành phố: kiểm tra, tổng hợp diện tích miễn thu thủy lợi phí của các xã, HTX và các Công ty TNHHMTV Đầu tư Phát triển thủy lợi;
- Kiểm tra, giám sát việc cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi; Quản lý tài nguyên nước; Phát hiện, lập biên bản, hồ sơ vi phạm pháp luật về công trình thủy lợi đề nghị UBND cấp huyện, xã xử lý theo thẩm quyền;
- Kiểm tra thực hiện quy trình kỹ thuật vận hành, đảm bảo an toàn hồ chứa nước trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý tài nguyên nước và Pháp lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi;
- Công tác diễn tập phòng chống úng, ngập.
2.4. Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã:
- Công tác thực hiện quy trình kỹ thuật vận hành các công trình thủy lợi, đảm bảo an toàn hồ chứa nước, phương án tiêu nước trên địa bàn;
- Xử lý, khắc phục các sự cố về công trình thủy lợi, kênh, mương, hồ chứa …;
- Công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi; việc huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời do thiên tai bão, lũ gây úng ngập trên diện tích sản xuất nông nghiệp hoặc trong những tình huống cần thiết, cấp bách để bảo vệ công trình thủy lợi, khắc phục úng, hạn trên địa bàn;
- Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi; Việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị để phòng chống úng, hạn.
VII. Quản lý, phối hợp trong công tác Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện, xã và các tổ chức liên quan trên địa bàn:
1.1. UBND cấp huyện:
- Xây dựng kế hoạch cấp nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn; Quản lý tài nguyên nước và các Trạm cấp nước sinh hoạt trên địa bàn theo quy định của pháp luật và của Thành phố;
- Tổ chức, chỉ đạo cơ quan chức năng của huyện thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên nước; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nguồn nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trong việc quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn;
- Tổng hợp, theo dõi, báo cáo định kỳ hàng năm về nước sạch và VSMTNT;
- Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng các Trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn, các cơ sở xử lý rác thải trên địa bàn;
- Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, thực hiện các dự án cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế:
+ Tham mưu giúp UBND cấp huyện trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước, công trình cấp nước sinh hoạt và công tác xử lý vệ sinh môi trường nông thôn. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Thống kê các trạm cấp nước sinh hoạt, các cơ sở xử lý vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác quy hoạch, kế hoạch cấp nước sinh hoạt và xử lý vệ sinh môi trường nông thôn; việc quản lý, vận hành hệ thống cung cấp nước sạch trên địa bàn.
1.2. UBND cấp xã:
- Xây dựng kế hoạch cấp nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn; Quản lý tài nguyên nước và các Trạm cấp nước sinh hoạt trên địa bàn theo quy định của pháp luật và của Thành phố;
- Tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên nước; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nguồn nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trong việc quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn;
- Tổng hợp, theo dõi, báo cáo định kỳ hàng năm về nước sạch và VSMTNT;
- Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng các Trạm cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn, các cơ sở xử lý rác thải trên địa bàn;
- Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, thực hiện các dự án cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
1.3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện xã:
Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, khai thác tài nguyên nước sinh hoạt và đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý các Trạm cấp nước sinh hoạt. Xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quản lý, khai thác tài nguyên nước sinh hoạt và vi phạm về vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1. Những nhiệm vụ phải đề xuất và phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp, huyện:
- Lập chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm; khảo sát lập báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình cấp nước;
- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án được phê duyệt trên địa bàn quận, huyện;
- Thi công xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Xác định mốc địa giới khu vực thi công, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình; điều tra lập kế hoạch mở rộng mạng lưới cung cấp nước;
- Phổ biến, hướng dẫn thủ tục lắp đặt thủy lượng kế và giám sát thu tiền sử dụng nước của hộ dân;
- Tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Vận động người dân thực hiện xây nhà vệ sinh và thiết bị xử lý chất thải trong quá trình sản xuất nông nghiệp...
2.2. Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc sau khi thực hiện hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, xã và Phòng Kinh tế:
- Thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn;
- Thi công xây dựng các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường, xác định địa giới khu vực thi công giải phóng mặt bằng xây dựng; điều tra lập kế hoạch mở rộng mạng lưới cung cấp nước;
- Công tác kiểm tra việc khai thác tài nguyên nước, quản lý các Trạm cấp nước sinh hoạt và công tác xử lý vệ sinh môi trường; phát hiện, lập biên bản, hồ sơ các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác tài nguyên nước sinh hoạt;
- Các hoạt động liên quan đến công tác quản lý, khai thác tài nguyên nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
2.3. Những nhiệm vụ phải phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
- Thống nhất phương án bảo quản hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt, các quy định về quản lý và xử lý các vi phạm, phá hoại tuyến ống, công trình cấp nước sinh hoạt;
- Tập huấn, hướng dẫn việc bảo dưỡng, vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường an toàn và hiệu quả;
- Theo dõi, giám sát, thống kê, báo cáo theo định kỳ;
- Đề xuất chính sách và công tác quản lý, vận hành các trạm cung cấp nước.
2.4. Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Công tác kiểm tra việc khai thác tài nguyên nước, xử lý sự cố các Trạm cấp nước sinh hoạt, xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường nông thôn; phá hoại hệ thống đường ống, công trình cấp nước sinh hoạt.
VIII. Quản lý phối hợp chương trình xây dựng Nông thôn mới:
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện, xã và các tổ chức liên quan trên địa bàn:
1.1. UBND cấp huyện:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chương trình, kế hoạch và Đề án;
- Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nội dung phương pháp và mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, hỗ trợ các xã trong quá trình xây dựng đề án và tổ chức thực hiện;
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm báo cáo Ban chỉ đạo (qua cơ quan thường trực) kết quả thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Tham dự các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết của Chương trình.
- Phòng kinh tế:
+ Tham mưu giúp UBND cấp huyện về chương trình, kế hoạch công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Thống kê, báo cáo các xã đăng ký và các xã trong kế hoạch xây dựng nông thôn thôn mới của Thành phố;
+ Làm đầu mối phối hợp, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo cáo việc xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp…;
+ Phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới; Khảo sát, đánh giá các tiêu chí tiêu chí theo quy định để được công nhận nông thôn mới đối với các xã đã được công nhận và các xã đang xây dựng nông thôn mới; Tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo sơ kết, tổng kết và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
1.2. UBND cấp xã:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chương trình, kế hoạch và Đề án;
- Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nội dung phương pháp và mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới;
1.3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện xã:
Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác tuyên truyền mục tiêu quốc gia, chương trình kế hoạch của Thành phố về xây dựng nông thôn mới; kiểm tra, giám sát các hoạt động có liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới; Xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong công tác xây dựng nông thôn mới theo quy định của pháp luật và UBND Thành phố Hà Nội.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1. Những nhiệm vụ phải đề xuất và phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp, huyện:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới;
- Khảo sát đánh giá các tiêu chí theo quy định để được công nhận nông thôn mới đối với các xã trên địa bàn đã được công nhận và các xã đang thực hiện xây dựng nông thôn mới;
- Thống nhất số liệu để báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết và đột xuất theo yêu cầu về công tác xây dựng nông thôn mới;
- Tổng hợp, đề xuất kinh phí thực hiện Chương trình báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo. Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch phân bổ vốn hàng năm theo các mục tiêu của chương trình;
- Công tác xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chương trình.
2.3. Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc sau khi thực hiện hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án được phê duyệt trên địa bàn và việc đề xuất cơ chế, chính sách để đảm bảo thực hiện xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây dựng nông thôn mới;
2.3. Những nhiệm vụ phải phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã
- Việc xác định, đánh giá các tiêu chí theo quy định để được công nhận nông thôn mới đối với các xã đã được công nhận và các xã đang thực hiện xây dựng nông thôn mới;
- Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ban chỉ đạo; kiểm tra, giám sát các hoạt động có liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới; Việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cản trở trong công tác xây dựng nông thôn mới.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
1. Định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột xuất và khi có yêu cầu các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 3 Quy chế này có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện phối hợp công tác với cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời gửi UBND và Phòng Kinh tế cấp huyện.
2. Định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột xuất và khi có yêu cầu, Phòng Kinh tế cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện phối hợp công tác của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.
3. Hàng tuần, hàng tháng, quý hoặc đột xuất và khi có yêu cầu các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt trên địa bàn về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Định kỳ hàng tháng, quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế này, thành phần gồm: UBND cấp huyện, Phòng Kinh tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt trên địa bàn; UBND cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
2. Năm năm một lần, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội chủ trì tổ chức cuộc họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa bàn thành phố.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng phòng Kinh tế cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt trên địa bàn cấp huyện, các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và phối hợp với các ngành, tổ chức liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xem xét, quyết định.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Những vấn đề chưa được quy định trong Quy chế này, khi cần giải quyết công việc có phát sinh, thì căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật và của Thành phố Hà Nội để thực hiện./.
- 1Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật, cộng tác viên công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh An Giang
- 3Quyết định 2121/QĐ.UBT năm 1989 ban hành bản qui định tạm thời về tổ chức Ban Nhân dân ấp do tỉnh Cửu Long ban hành
- 4Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND16 về tổ chức lực lượng và chế độ công an xã do Tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về quản lý công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 16/2006/QĐ-UBND Quy định về chế độ thông tin báo cáo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Đắk Lắk
- 8Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế Quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức thuộc Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Điện Biên
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 20/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Thông tư 04/2009/TT-BNN hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 103/2009/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 2851/QĐ-BNN-TCCB Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật, cộng tác viên công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 103/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh An Giang
- 12Quyết định 2121/QĐ.UBT năm 1989 ban hành bản qui định tạm thời về tổ chức Ban Nhân dân ấp do tỉnh Cửu Long ban hành
- 13Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND16 về tổ chức lực lượng và chế độ công an xã do Tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về quản lý công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An
- 15Quyết định 16/2006/QĐ-UBND Quy định về chế độ thông tin báo cáo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 16Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Đắk Lắk
- 17Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế Quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 18Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức thuộc Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Điện Biên
Quyết định 4793/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã
- Số hiệu: 4793/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/09/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Trần Xuân Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực