Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 478/2001/QĐ-TCBĐ

Hà Nội, ngày  15 tháng 6 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “CHỈ TIÊU KỸ THUẬT ÁP DỤNG CHO CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN THIẾT BỊ THU PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN”

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN

Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 04/01/2000;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11/03/1996 của Chính Phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính Phủ về Bưu chính và Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 285/2000/QĐ-TCBĐ ngày 29/03/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện về việc ban hành “Quy định chứng nhận hợp chuẩn vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông”;
Căn cứ Quyết định số 27/2001/QĐ-TCBĐ ngày 09/01/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện về việc ban hành “Quy định xây dựng, ban hành và công bố tiêu chuẩn trong ngành Bưu điện”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Chỉ tiêu kỹ thuật áp dụng cho chứng nhận hợp chuẩn thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện”.

Điều 2. Các chỉ tiêu kỹ thuật nêu ở Điều 1 được ban hành kèm theo bản dịch tiếng Anh tương đương không chính thức. Trong trường hợp có tranh chấp về cách hiểu, bản tiếng Việt được áp dụng.

Điều 3. Các chỉ tiêu kỹ thuật nêu ở Điều 1 được áp dụng cho nghiệp vụ chứng nhận hợp chuẩn.

Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 337/ 2000/QĐ-TCBĐ ngày 18/4/2000 và có hiệu lực kể từ ngày ký

Điều 5: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục trực thuộc Tổng cục Bưu điện, Giám đốc Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Đức Lai

 

CHỈ TIÊU KỸ THUẬT

ÁP DỤNG CHO CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN THIẾT BỊ THU PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 478/2001/QĐ-TCBĐ ngày 15 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)

Các thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục vật tư, thiết bị bưu chính - viễn thông bắt buộc chứng nhận hợp chuẩn phải thoả mãn các điều kiện kỹ thuật tối thiểu sau đây:

1. Các máy phát vô tuyến điện phải đảm bảo dung sai tần số cho phép nêu trong Phụ lục 1.

2. Các máy phát vô tuyến điện phải đảm bảo mức công suất phát xạ giả tối đa cho phép nêu trong Phụ lục 2.

 

PHỤ LỤC 1:

DUNG SAI TẦN SỐ CÁC MÁY PHÁT VÔ TUYẾN ĐIỆN

1- Dung sai tần số được biểu thị bằng phần triệu (10-6) trừ khi có chú thích thêm.

2- Khái niệm công suất  sử dụng trong bảng là công suất bao đỉnh đối với những máy phát đơn biên và là công suất trung bình đối với tất cả những máy phát khác trừ khi có chú thích thêm.

3. Trong các trường hợp đặc biệt, mức dung sai tần số các máy phát vô tuyến điện tuân thủ các khuyến nghị mới nhất của ITU.

Băng tần số

(Không tính tần số giới hạn dưới chỉ tính tần số giới hạn trên) và loại đài

Dung sai tần số

Băng: Từ 9 KHz đến 535 KHz

 

1- Các đài cố định:

 

- Từ 9 KHz đến 50 KHz

100

- Từ 50 KHz đến 535 KHz

50

2- Các đài mặt đất

 

a) Các đài duyên hải

1001) 2)

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng  200 W

 

- Công suất trên 200 W

 

b) Các đài hàng không

100

3- Các đài lưu động

 

a) Các đài tàu

2003)4)

b) Các máy phát dự phòng trên tàu

5005)

c) Các đài cứu sinh

500

d) Các đài máy bay

100

4- Các đài vô tuyến xác định toạ độ

100

5- Các đài truyền thông quảng bá

10 Hz

Băng: 535 KHz đến 1606,5 KHz

 

Các đài truyền thông quảng bá

10 Hz6)

Băng : 1606,6 KHz đến 4000 KHz

 

1- Các đài cố định :

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 200 W

1007)8)

- Công suất trên 200W

507)8)

2- Các đài mặt đất

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 200 W

1001)2) 7) 9) 10)

- Công suất trên 200 W

501) 2) 7) 9) 10)

3- Các đài lưu động

 

a/ Các đài tàu

40 Hz3) 4 ) 12)

b/ Các đài cứu sinh

100

c/ Fa vô tuyến khẩn báo vị trí khẩn cấp

100

d/ Các đài máy bay

10010)

e/ Các đài lưu động mặt đất

5013)

4. Các đài vô tuyến xác định

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 200 W

2014)

- Công suất trên 200 W

1014)

5- Các đài truyền thông quảng bá

10 Hz15)

Băng tần 4 MHz đến 29.7 MHz

 

1- Các đài cố định

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 500 W

 

- Công suất lớn hơn 500 W

 

a/ Phát xạ đơn biên và biên tần độc lập

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 500 W

50 Hz

- Công suất lớn hơn 500 W

20 Hz

b/ Phát xạ loại F1B

10 Hz

c/ Phát xạ các loại khác

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 500 W

20

- Công suất lớn hơn 500 W

10

2- Các đài mặt đất

 

a/ Các đài duyên hải

20 Hz1) 2) 16)

- Công suất 500 W hoặc nhỏ hơn

 

- Công suất trên 500 W và nhỏ hơn hoặc bằng 5 KW

 

- Công suất trên 5 KW

 

b/ Các đài hàng không

 

- Công suất 500 W hoặc nhỏ hơn

10010)

- Công suất lớn hơn 500 W

5010)

c/ Các trạm gốc

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 500 W

 

- Công suất lớn hơn 500 W

 

3- Các đài lưu động

 

a. Các đài tàu :

 

1/ Phát xạ loại A1A

10

2/ Các phát xạ khác ngoài loại A1A

50 Hz3) 4) 19)

b. Các đài cứu sinh

50

c. Các đài máy bay

100 10)

d. Các đài lưu động mặt đất

40 20)

4. Các đài truyền thông quảng bá

10 Hz 15) 21)

5. Các đài không gian

20

6. Các trạm mặt đất                 

20

Băng : 29.7 MHz đến 100 MHz

Băng : 100 MHz đến 470 MHz

 

1. Các đài cố định :

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 200 W

 

- Công suất lớn hơn 200 W

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 W

30

- Công suất lớn hơn 50 W

20

2- Các đài mặt đất

20

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 15 W

 

- Công suất trên 15 W

 

3- Các đài lưu động

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 5 W

20 22)

- Công suất trên 5 W

 

4- Các đài vô tuyến xác định

50 33)

5- Các đài truyền thông quảng bá

(không kể truyền hình)

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 W

 

- Công suất trên 50 W

2000 Hz 23)

6- Các đài truyền thông quảng bá

(vô tuyến truyền hình tiếng và hình)

500 Hz 24) 25)

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100 W

 

- Công suất trên 100 W

 

7. Các đài không gian

20

8. Các trạm mặt đất

20

Băng: 100 MHz đến 470 MHz

 

1. Các đài cố định:

 

- Công suất 50 W hoặc nhỏ hơn

20  26)

- Công suất trên 50 W

10

2. Các đài mặt đất

 

a. Các đài duyên hải

10

b. Các đài hàng không

2028)

c. Các đài gốc

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 5 W

 

- Công suất trên 5 W

 

- Trong băng 100-235 MHz

15  29)

- Trong băng 235-401 MHz

29)

- Trong băng 401- 470 MHz

29)

3. Các đài lưu động:

 

a. Các đài tàu và các đài cứu nạn

 

- Trong băng 156- 174 MHz

10

- Ngoài băng 156-174 MHz

50 31)

b. Các đài máy bay

30 28)

c. Các đài lưu động mặt đất

 

- Công suất 5 W hoặc nhỏ hơn

 

- Công suất trên 5 W

 

- Trong băng 100-235 MHz

15  29)

- Trong băng 235-401 MHz

29)  32)

- Trong băng 401-470 MHz

29)  32)

4. Các đài vô tuyến xác định

30 33)

5. Các đài truyền thông quảng bá

(Không kể vô tuyến truyền hình)

2000 Hz  23)

6. Các đài truyền thông quảng bá

(Vô tuyến truyền hình, tiếng và hình)

500 Hz 24) 25)

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100 W

 

- Công suất trên 100 W

 

7. Các đài trung gian

20

8. Các trạm mặt đất

20

Băng 470 MHz đến 2450 MHz

 

1. Các đài cố định

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100 W

100

- Công suất trên 100 W

50

2. Các đài mặt đất

20 36)

3. Các đài lưu động

20  36)

4. Các đài vô tuyến xác định

500  33)

5. Các đài truyền thông quảng bá

(Không kể vô tuyến truyền hình)

 

100

6. Các đài truyền thông quảng bá

(vô tuyến truyền hình)

trong bằng tần từ 470 MHz đến 960 MHz

 

 

500 Hz 24) 25)

- Công suất 100 W hoặc nhỏ hơn

 

- Công suất lớn hơn 100 W

 

7. Các đài không gian

20

8. Các trạm mặt đất

20

Băng tần 2450 MHz đến 10500 MHz

 

1. Các đài cố định:

 

- Công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100 W

200

- Công suất lớn hơn 100 W

50

2. Các đài mặt đất

100

3. Các đài lưu động

100

4. Các đài vô tuyến xác định

1250  33)

5. Các đài không gian

50

6. Các trạm mặt đất

50

Băng tần 10.5 GHz đến 40 GHz

 

1. Các đài cố định

300

2. Các đài vô tuyến xác định

5000 33)

3. Các đài truyền thông quảng bá

100

4. Các đài không gian

100

5. Các trạm mặt đất

100

Chú thích trong bảng dung sai tần số:

1. Đối với các máy phát của đài duyên hải dùng cho điện báo in thẳng hoặc truyền số liệu, dung sai là:

- 5 Hz đối với điện báo pha băng hẹp (di fa)

- 10 Hz đối với điện báo di tần

2. Đối với các đài phát của đài duyên hải dùng cho gọi chọn số, dung sai là 10 Hz.

3. Với những máy phát của đài tàu dùng cho điện báo in thẳng hoặc truyền số liệu, dung sai là:

- 5 Hz đối với điện báo điều pha băng hẹp.

- 10 Hz đối với điều báo di tần

4. Với máy phát đài tàu sử dụng để gọi chọn số, dung sai là 10 Hz.

5. Nếu máy phát khẩn cấp được dùng như là máy phát dự bị dùng thay cho máy phát chính, thì dung sai áp dụng như đối với các máy phát đài tàu.

6. Không chú thích.

7. Với những máy phát vô tuyến điện thoại đơn biên khi dùng cho đài duyên hải thì sai số là:

- Trong các băng 1606,5 - 4000 KHz và 4-29,7 MHz với các công suất bao đỉnh 200W hoặc nhỏ hơn, 500W hoặc nhỏ hơn, đều là 50 Hz.

- Trong các băng 1606,5 - 4000 KHz và 4-29,7 MHz với các công suất bao đỉnh trên 200 W và trên 500 W đều là 20 Hz.

8. Với các máy phát vô tuyến điện báo có manip di tần, dung sai là 10Hz.

9. Với các máy phát vô tuyến điện thoại đơn biên của đài duyên hải thì dung sai là 20 Hz.

10. Với các máy phát đơn biên khai thác trong các băng 1606,5 - 400 KHz và 4 -29,7 MHz được phân bố riêng cho nghiệp vụ lưu động hàng không (R) dung sai trên tần số mang (chuẩn) là:

a. 10 Hz với tất cả các đài hàng không

b. 20 Hz với tất cả các đài máy bay khai thác trên nghiệp vụ quốc tế

c. 50 Hz với tất cả các đài máy bay khai thác riêng trên nghiệp vụ trong nước

11. Với các máy phát vô tuyến điện thoại đơn biên đài tàu, thì dung sai là:

a. Trong băng tần 1606,5 – 4000 KHz: 50 Hz

b. Trong băng 4000-23000 KHz: 50 Hz

12. Với phát xạ A1A thì dung sai là 50x10-6 .

13. Với những máy phát dùng cho vô tuyến điện thoại đơn biên hoặc cho vô tuyến điện báo di tần thì dung sai đó là 40 Hz.

14. Với các máy phát pha vô tuyến trong băng 1606,5 - 1800 KHz thì dung sai là 50x10-6 .

15. Với máy phát A3E có công suất  nhỏ hơn hoặc bằng 10 KW, dung sai là 20x10-6 , 15x10-6 và 10x10-6 trong các băng 1606,5- 4000 KHz và 4-5,95 MHz và 5,95- 29,7 MHz.

16. Với phát xạ A1A thì sai số là 10x10-6.

17. Trong các băng tần số công tác ở chế độ Mooc A1A, thì dung sai tần số là 200x10-6 có thể áp dụng cho các máy phát kích thích miền là các phát xạ nằm trong băng tần đó.

18. Trong các băng tần gọi Mooc A1A nhưng dung sai được kiến nghị là 40x10-6 trong các băng tần giữa 4 MHz và 23 MHz và 30x 10-6 trong các băng tần 25 MHz.

19. Với các máy phát đài tàu trong băng tần 26175-27500 KHz, trên các xuồng nhỏ, với công suất  không quá 5 W khai thác trong hoặc gần vùng nước quanh bờ và phát A3E, F3E hoặc G3E thì sai số tần số là 40x10-6.

20. Với các máy phát vô tuyến điện thoại đơn biên thì dung sai  tần số là 50 Hz, không kể các máy phát khai thác trong băng 26175-27500 KHz, và không vượt quá công suất báo định 15 W, trong trường hợp này thì áp dụng dung sai cơ bản là 40x10-6.

21. Tránh sự chênh lệch tần số sóng mang ở mức vài Hertz vì nó gây nên sự suy thoái như là fađinh có chu kỳ. Điều đó có thể tránh được nếu như dung sai tần số là 0,1 Hz, sai số này cũng phù hợp với những máy phát xạ đơn biên.

22. Với những thiết bị gọn nhẹ xách tay có công suất trung bình máy phát không vượt quá 5 W, thì sai số là 40x10-6.

23. Với những máy phát có công suất trung bình 50W hoặc nhỏ hơn làm việc trên các tần số dưới 108 MHz thì dung sai là 3 000Hz.

24. Trong trường hợp các đài truyền hình có công suất:

- 50 W (công suất bao hình ảnh) hoặc nhỏ hơn trong băng 29,7-100 MHz

- 100 W (công suất bao hình ảnh) hoặc nhỏ hơn trong băng 100-960 MHz và thu tín hiệu vào từ các đài truyền hình khác hoặc phục vụ đều các hướng cho một khu vực công cộng nhỏ, vì lý do khai thác có thể không đảm bảo được dung sai này. Với những đài đó thì dung sai là 2000 Hz.

Với các đài có công suất 1W (công suất báo định hình) thì sai số có thể được nới rộng tới :

- 5 KHz trong băng 100-470 KHz

- 10 KHz trong băng 470-960 KHz

25. Với những máy phát của hệ thống M (NTSC) thì dung sai là 1000 Hz. Tuy nhiên với những máy phát công suất cho dùng cho hệ thống này thì áp dụng chú thích 24.

26. Trong hệ thống vô tuyến chuyển tiếp nhiều bước nhảy áp dụng cách đổi tần số trực tiếp thì dung sai là 30x10-6.

27. Với những máy phát đài duyên hải và đài tàu trong băng 156-174 MHz áp dụng dung sai là 10x10-6.

28. Với độ rộng kênh 50 KHz thì dung sai là 50x10-6.

29. Những dung sai này áp dụng cho độ rộng kênh bằng hoặc nhỏ hơn 20 KHz.

30. Những dung sai này không áp dụng cho những đài cứu nạn khai thác trên tần số 243 MHz.

31. Với những máy phát dung cho các đài thông tin trên boong thì áp dụng dung sai 5x10-6.

32. Với thiết bị gọn nhẹ xách tay có công suất phát xạ trung bình không vượt quá 5W thì dung sai là 15x10-6

33. Tại những nơi mà tần số riêng không ấn định cho những đài radar độ rộng băng tần bị chiếm bởi các đài do phải duy trì toàn bộ trong băng tần phân bố cho nghiệp vụ đó và không áp dụng dung sai đã cho.

34. Với những máy phát sử dụng ghép kênh theo thời gian thì dung sai 300 có thể tăng lên đến 500.

35. Dung sai này chỉ áp dụng cho những phát xạ mà băng tần cần thiết cho những phát xạ đó không vượt quá 3 000KHz, với những phát xạ có độ rộng băng tần lớn hơn thì sai số 300.

36. Khi áp dụng dung sai này nên tham khảo các khuyến nghị mới nhất có liên quan của ITU-R.

 

PHỤ LỤC 2:

MỨC CÔNG SUẤT PHÁT XẠ GIẢ TỐI ĐA CHO PHÉP

1. Mức công suất phát xạ giả tối đa cho phép quy định trong bảng I áp dụng cho các máy phát lắp đặt trước hoặc vào ngày 1/1/2003.

2. Mức công suất phát xạ giả tối đa cho phép quy định trong bảng II áp dụng cho các máy phát lắp đặt sau ngày 1/1/2003.

3. Các mức này không áp dụng cho các phao vô tuyến chỉ dẫn vị trí (EPIRB), các máy phát định vị khẩn cấp, các máy phát khẩn cấp của tàu, các máy phát trên xuồng cứu sinh, các máy phát cứu nạn hay các máy phát hàng hải khi sử dụng trong tình trạng khẩn cấp.

Bảng 1: Giá trị suy hao và mức công suất trung bình tuyệt đối dùng để tính mức công suất phát xạ giả cực đại cho phép đối với thiết bị vô tuyến

Băng tần số (tính tần số hạn dưới, không tính tần số hạn trên)

Đối với mọi thành phần phát xạ giả, mức suy hao (giữa công suất trung bình trong độ rộng băng cần thiết so với công suất trung bình của thành phần phát xạ giả) phải có giá trị ít nhất bằng với giá trị ghi dưới đây và mức công suất trung bình tuyệt đối không được vượt quá giá trị ghi dưới đây (Xem chú thích 1)

9kHz đến 30 MHz

40 dB

50 mW

(Xem chú thích 2, 34)

30MHz đến 235 MHz

- Công suất trung bình lớn hơn 25W

- Công suất trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 25W

 

60dB

1 mW

40dB

25 mW

235 MHz đến 960 MHz

- Công suất trung bình lớn hơn 25W

- - Công suất trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 25W

 

60dB

20 mW

40dB

25 mW

960 MHz đến 17,7 GHz

- Công suất trung bình lớn hơn 10W

 

- Công suất trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 10W

 

50dB

100 mW

(Xem chú thích 56)

100 mW

(Xem chú thích 56)

Lớn hơn 17,7 GHz

chưa quy định

Chú thích:

1, Khi đánh giá sự phù hợp với các điều quy định trong bảng trên, cần đảm bảo rằng độ rộng băng tần của thiết bị đo đủ rộng để nhận tất cả các thành phần quan trọng của phát xạ giả đang kiểm tra.

2, Đối với các máy phát di động hoạt động dưới 30 MHz, bất kỳ thành phần phát xạ giả nào đều phải suy giảm ít nhất 40 dB mà không vượt quá giá trị 200 mW.

3, Đối với các máy phát có công suất trung bình lớn hơn 50 kW mà có thể hoạt động trên hai hay nhiều tần số trong một dải lớn hơn hoặc bằng một quãng tám (octave), không bắt buộc áp dụng mức 50 mW nhưng bắt buộc áp dụng mức suy giảm là 60 dB.

4, Đối với thiết bị xách tay có công suất trung bình nhỏ hơn 5 W, mức suy giảm phải là 30 dB.

5, Các mức này không áp dụng cho các hệ thống sử dụng các kỹ thuật điều chế số, nhưng có thể sử dụng như một chỉ dẫn. Các giá trị cho các hệ thống này có thể được cung cấp bởi các khuyến nghị ITU-R tương ứng, khi sẵn sàng (xem khuyến nghị 66).

6, Các mức này không áp dụng cho các trạm cung cấp dịch vụ không gian, nhưng các mức phát xạ giả của chúng có thể phải giảm tới các giá trị thấp nhất. Các giá trị cho các hệ thống này có thể được cung cấp bởi các khuyến nghị ITU-R tương ứng, khi sẵn sàng (xem khuyến nghị 66).

Bảng II: Giá trị suy hao và mức công suất trung bình tuyệt đối dùng để tính mức công suất phát xạ giả cực đại cho phép đối với thiết bị vô tuyến

Loại dịch vụ hoặc thiết bị 15

Suy hao (dB) dưới công suất cung cấp cho anten

Tất cả các dịch vụ, trừ các dịch vụ dưới đây

43 + 10 log (P), hoặc

70 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 70 dBc

Các dịch vụ không gian (các trạm mặt đất) 10,14

43 + 10 log (P), hoặc

60 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 60 dBc

Các dịch vụ không gian (các trạm không gian) 10,14

43 + 10 log (P), hoặc

60 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 60 dBc

Vô tuyến xác định

43 + 10 log (PEP), hoặc

60 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 60 dBc

Truyền hình quảng bá 11

46 + 10 log (P), hoặc

60dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 60 dBc và không được vượt mức công suất tuyệt đối 1 mW đối với các trạm VHF hoặc 12 mW đối với các trạm UHF. Tuy nhiên, có thể yêu cầu suy hao lớn nhất trong từng trường hợp cụ thể.

Phát thanh FM

46 + 10 log (P), hoặc

70 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 70 dBc không nên vượt quá mức công suất trung bình tuyệt đối hoặc 1 mW

Phát thanh ở băng MF/HF

50 dBc; không nên vượt quá mức công suất trung bình tuyệt đối hoặc 50 mW

SSB từ các trạm di động 12

43 dB thấp hơn PEP

Vô tuyến nghiệp dư hoạt động ở băng tần dưới 30 MHz (bao gồm cả SSB) 12

43 + 10 log (PEP), hoặc

50 dB nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 50 dB

Các dịch vụ ở băng tần dưới 30 MHz, trừ các dịch vụ không gian, vô tuyến xác định, phát thanh, dịch vụ sử dụng điều chế SSB từ các trạm di động và vô tuyến nghiệp dư 12

43 + 10 log (X), hoặc

60 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 60 dBc ở đây X = PEP đối với điều chế SSB và   X = P đối với điều chế khác

Thiết bị vô tuyến công suất thấp 13

56 + 10 log (P), hoặc

40 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 40 dBc

Phao vô tuyến chỉ thị vị trí khẩn cấp

Máy phát định vị khẩn cấp

Phao định vị cá nhân

Bộ phát đáp an toàn và cứu nạn

Các máy phát thuyền cứu sinh, xuồng cứu sinh và máy phát khẩn cấp trên tàu

Máy phát hàng hải, hàng không và mặt đất sử dụng trong trường hợp khẩn cấp

Không giới hạn

Chú thích:

P: công suất trung bình tính bằng W cấp vào đường truyền dẫn tới anten, phù hợp với điều S1.158 của Thể lệ thông tin vô tuyến.  Khi sử dụng truyền dẫn burst, công suất trung bình P và công suất trung bình của bất kỳ phát xạ giả được đo bằng cách lấy trung bình trong thời gian tồn tại burst.

PEP: công suất bao đỉnh tính bằng W cấp vào đường truyền dẫn tới anten, phù hợp với điều S1.157 của Thể lệ thông tin vô tuyến.

dBc: mức decibel tương đối so với công suất sóng mang chưa điều chế của bức xạ. Trong trường hợp không có sóng mang, ví dụ trong một số phương thức điều chế số không thể đo được sóng mang, mức tham chiếu tương đương của dBc là mức decibel tương đối so với công suất trung bình P.

10          giới hạn phát xạ giả đối với tất cả dịch vụ không gian có độ rộng băng tần tham chiếu là 4 kHz.

11          đối với dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình, mức công suất trung bình được định nghĩa với một điều chế tín hiệu video. Tín hiệu video phải được chọn sao cho mức công suất trung bình cực đại (ví dụ ở mức để trắng tín hiệu video cho hệ thống truyền hình điều chế âm) được cấp đến đường truyền dẫn anten.

12          tất cả các kiểu bức xạ sử dụng điều chế SSB thuộc loại “SSB”.

13          các thiết bị vô tuyến công suất thấp có công suất ra cực đại nhỏ hơn 100 mW và dự kiến dùng cho các mục đích điều khiển và thông tin phạm vi hẹp thì không cần cấp phép từng chiếc.

14          các giá trị này là  “các mục tiêu thiết kế”. Chỉ dẫn này không được áp dụng sau  WRC-99.

15          Trong trường hợp điều chế số (bao gồm cả phát thanh số), các hệ thống băng rộng, điều chế xung và các bộ phát công suất cao băng hẹp cho tất cả các loại dịch vụ, có thể khó đạt giá trị giới hạn tại điểm gần ± 250 %  của độ rộng băng tần cần thiết.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 478/2001/QĐ-TCBĐ ban hành Chỉ tiêu kỹ thuật áp dụng cho chứng nhận hợp chuẩn thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành

  • Số hiệu: 478/2001/QĐ-TCBĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/06/2001
  • Nơi ban hành: Tổng cục Bưu điện
  • Người ký: Trần Đức Lai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/06/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản