- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 118/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4761/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 107/TTr-SKHĐT ngày 02/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025" gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã và huy động ngày càng nhiều các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác xã. Tăng cường hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư và biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phấn đấu đến năm 2025 đạt các mục tiêu cụ thể sau:
- Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ phát triển thành lập mới khoảng 75 hợp tác xã và 40 tổ hợp tác. Các hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập mới hoạt động ổn định hiệu quả.
- Số hợp tác xã hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm trên 60% tổng số hợp tác xã. Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt khoảng 30%.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp để phấn đấu đến năm 2025 cả tỉnh có khoảng 30% hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với nông sản.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 50% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Tiếp tục duy trì các mô hình hoạt động có hiệu quả và phấn đấu mỗi địa phương xây dựng từ 01 đến 02 mô hình kinh tế tập thể bền vững và làm ăn có hiệu quả.
- Xử lý dứt điểm các hợp tác xã đã ngừng hoạt động và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
1. Định hướng chung
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với nhiều hình thức đa dạng, trong đó ưu tiên xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị; tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác; khuyến khích phát triển mới các tổ chức kinh tế tập thể đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác xã; tiếp tục hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực
- Định hướng phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực phải gắn với phát triển Kinh tế - Xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng thời kỳ của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển của ngành, địa phương.
- Các ngành, địa phương định hướng xây dựng và nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới, hợp tác xã cung cấp các dịch vụ đời sống cho người dân như nhà ở, y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, du lịch. Xây dựng mô hình hợp tác xã chuyên ngành, phát triển đa dạng các loại hình hợp tác xã ở các địa phương với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa nhằm phát huy thế mạnh, tiềm năng kinh tế của địa phương. Chú trọng phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao, liên kết hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các vùng có các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm chủ lực; phát triển kinh tế, hợp tác xã tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, xây dựng giải pháp cụ thể nhằm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp sau:
1. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, quán triệt cho cán bộ, đảng viên và người dân về vị trí, vai trò, bản chất, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong điều kiện mới, đặc biệt vai trò của hợp tác xã trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các phương pháp tuyên truyền, tập huấn mới sinh động và hiệu quả hơn thông qua đổi mới chương trình, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc điểm của khu vực kinh tế tập thể. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc thúc đẩy kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển tại địa bàn quản lý.
- Tiếp tục quán triệt và triển khai có hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW và các quy định khác có liên quan; Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 04/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 7/5/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 04/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tiếp tục thường xuyên nắm bắt và kịp thời đưa tin về các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể; tuyên truyền các mô hình hợp tác xã làm ăn hiệu quả, các hợp tác xã điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sức hút để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, liên kết với hợp tác xã và làm cơ sở để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh
- Thực hiện tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 và tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; trên cơ sở đó chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của tỉnh, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển.
- Nghiên cứu, rà soát nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã (về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao đất, cho thuê đất, tập trung đất đai, tiếp cận vốn, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ...) cho phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển hợp tác xã.
- Triển khai, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ nhằm tạo điều kiện về vốn vay để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; các chính sách, giải pháp hỗ trợ hợp tác xã theo các nội dung của chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ khác tại địa phương.
- Củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã thống nhất từ tỉnh đến huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp tỉnh, huyện quản lý nhà nước chung về kinh tế tập thể, hợp tác xã; các Sở, ngành, Phòng chuyên môn cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực được giao và quy định của Luật Hợp tác xã.
- Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động và tăng cường trách nhiệm của các thành viên ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp tỉnh, huyện đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đặc biệt là chất lượng hoạt động nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của cán bộ công chức, viên chức đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã. Bố trí công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại các sở, ngành, địa phương đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã để nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi chính sách, đáp ứng được nhu cầu phát triển của hợp tác xã.
- Tăng cường hoạt động kiểm, thanh tra tình hình thực hiện chính sách pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã để chấn chỉnh, phòng ngừa sai phạm và làm cơ sở hoàn thiện thể chế, chính sách.
4. Hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn. Phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; thu hút thêm thành viên mới, tháo gỡ rào cản, quy định nhằm huy động nguồn lực, nâng cao tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của hợp tác xã.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, kiên quyết giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất; xử lý nợ tồn đọng khác để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các hợp tác xã, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn khó khăn. Có chế độ ưu đãi và quy định cụ thể để giữ lại được những cán bộ hợp tác xã giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết đối với hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ hợp tác xã.
- Tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch; củng cố bộ máy kế toán, kiểm toán. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Hỗ trợ trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm từng bước thực hiện chuyển đổi số.
- Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; mô hình hợp tác xã có các hoạt động ứng dụng chuyển đổi số, sản xuất thông minh, ứng dụng thương mại điện tử Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); mô hình hợp tác xã quy mô cấp tỉnh theo ngành hàng.
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất, thực hiện sản xuất theo quy trình VietGAP tiết kiệm và sử dụng nguồn lực đầu vào (đất đai, lao động, vốn,...) hợp lý, hiệu quả nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về giống, công nghệ về sơ chế, bảo quản - chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp theo Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 (Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 (Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ).
- Ưu tiên ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc biệt là Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ) và Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025” (Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức hội, hiệp hội khác của tỉnh trong việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và thực hiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể; cần có chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển kinh tế tập thể.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Chủ động hợp tác và tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, thiết bị, máy móc, liên kết và mở rộng thị trường.
1. Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp pháp khác.
4. Kinh phí đóng góp từ các tổ chức kinh tế tập thể và các doanh nghiệp liên kết với tổ chức kinh tế tập thể.
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xác định những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu trong từng năm để đề xuất điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
- Hằng năm xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để tích hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã) trước ngày 30/11 để tổng hợp và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã chung của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Triển khai kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hàng năm của tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 của tỉnh theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”.
- Đề xuất cân đối, bố trí vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh để tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo quy định của Luật ngân sách và phân cấp ngân sách cùng các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025”; hàng năm, xây dựng Kế hoạch hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã đồng thời lồng ghép vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành.
- Lựa chọn các hợp tác xã sản xuất sản phẩm đặc thù, có thế mạnh của địa phương để hỗ trợ phát triển theo chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; mô hình hợp tác xã có các hoạt động ứng dụng chuyển đổi số, sản xuất thông minh, ứng dụng thương mại điện tử Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); mô hình hợp tác xã quy mô cấp tỉnh theo ngành hàng.
- Nghiên cứu tham mưu xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách nâng cao năng lực quản lý, hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản xuất cho các Hợp tác xã phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt là các hỗ trợ về thu hút nguồn nhân lực, trang thiết bị, hạ tầng cơ sở.
5. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức, hướng dẫn các hợp tác xã vận tải hoạt động theo đúng quy định.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình hợp tác xã vận tải phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh.
6. Sở Công thương
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã lồng ghép vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành.
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã thông qua các chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương như: hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá; tham dự các hội chợ, triển lãm để tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; đầu tư, ứng dụng đổi mới máy móc, thiết bị, để nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sản xuất; hỗ trợ các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh xây dựng website thương mại điện tử, đưa sản phẩm của hợp tác xã lên các sàn thương mại điện tử, giới thiệu thông tin trên các trang thông tin điện tử của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công thương và Cục Công thương địa phương.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tiếp tục thường xuyên nắm bắt và kịp thời đưa tin về các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể; tuyên truyền các mô hình hợp tác xã làm ăn hiệu quả, các hợp tác xã điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sức hút để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, liên kết với hợp tác xã và làm cơ sở để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý, duy trì và phát triển nhãn hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh; hướng dẫn sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ cho các sản phẩm của tỉnh; hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các hệ thống quản lý tiên tiến phù hợp.
- Hỗ trợ kết nối, giới thiệu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện sản xuất của các hợp tác xã nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách, chương trình, đề án của tỉnh hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hỗ trợ, hướng dẫn việc hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hợp tác xã.
- Khuyến khích khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động thu gom, phân loại, xử lý chất thải theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đặc biệt là khu vực nông thôn.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực nghiên cứu, cập nhật các nội dung hướng dẫn của Trung ương và Tỉnh để lồng ghép vào chương trình đào tạo nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
11. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh
Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện:
- Tập trung nguồn vốn, ưu tiên cho vay đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả tại địa phương; đẩy mạnh cho vay hợp tác xã phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở từng địa phương theo chuỗi giá trị.
- Đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay, theo đúng quy định của pháp luật.
- Tích cực triển khai các chương trình tín dụng đối với ngành, lĩnh vực theo chủ trương của Chính phủ, trong đó có đối tượng thụ hưởng là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp như: chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 7/3/2017; Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018,…
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp các xã nông nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phương án, dự án sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường minh bạch hóa thông tin tín dụng, công khai trên trang điện tử các thông tin về quy trình, thủ tục hồ sơ, thời gian cung cấp dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ. Đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn khách hàng vay vốn để hiểu và nắm đầy đủ thông tin liên quan đến khoản vay.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tới các hợp tác xã và người lao động trong hợp tác xã để nâng cao nhận thực về tầm quan trọng trong việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…
- Tiếp tục hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ, thành viên hợp tác xã.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Chủ trì đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới. Xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên và người lao động trong toàn hệ thống và cán bộ quản lý hợp tác xã trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt động.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện một số đề án điển hình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn.
- Ứng dụng công nghệ trong quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã.
- Chủ động xử lý dứt điểm tình trạng các hợp tác xã ngừng hoạt động, không hoạt động trên địa bàn; các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng cục Thuế tỉnh, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 2Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái năm 2022
- 3Kế hoạch 6086/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 935/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022
- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 1068/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 118/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 17Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 19Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái năm 2022
- 20Kế hoạch 6086/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025
- 21Kế hoạch 935/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022
Quyết định 4761/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 4761/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực