Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 470/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 21 tháng 02 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2029;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Công văn số 5958/BNV-TCBC ngày 25/11/2021 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hưng Yên năm 2022.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 46/TTr-SNV ngày 17/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án giảm biên chế hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢM BIÊN CHẾ HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019.
3. Luật Viên chức ngày 15/11/2010.
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019.
5. Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20/11/2014.
6. Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
7. Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
9. Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
10. Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
11. Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/09/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
13. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
16. Công văn số 2591/BNV-TCBC ngày 10/6/2016 của Bộ Nội vụ về việc quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế.
17. Công văn số 5958/BNV-TCBC ngày 25/11/2021 của Bộ Nội vụ về việc số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hưng Yên năm 2022.
18. Chương trình hành động số 24/CTr-TU ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017.
19. Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Theo quy định tại Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Theo đó, giai đoạn 2021 - 2025, Chính phủ sẽ cắt giảm 10% so với số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hưng Yên được giao năm 2021 (khoảng 2.000 biên chế). Trong bối cảnh tỉnh Hưng Yên đang thiếu hơn 4.000 biên chế sự nghiệp lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo thì việc cắt giảm biên chế sẽ làm ảnh hưởng đến đội ngũ thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
Vì vậy, việc ban hành Đề án tinh giản biên chế và chuyển đổi cơ chế trả lương đối với đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022 - 2025 là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý và là một trong những yếu tố góp phần đẩy mạnh xã hội hóa, giao quyền tự chủ để thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương (Khóa XII) cũng như mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2020 - 2025, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
Ngày 19/8/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đã ban hành Kế hoạch số 178/KH-UBND về việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39/NQ-TW và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo số lượng người làm việc của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2015 - 2021, cụ thể như sau:
1. Số biên chế sự nghiệp làm cơ sở xác định số biên chế phải tinh giản giai đoạn 2015 - 2021
Số biên chế sự nghiệp làm cơ sở xác định số biên chế phải tinh giản giai đoạn 2015-2021 của tỉnh theo Nghị quyết số 39/NQ-TW: 22.330 biên chế, trong đó:
1.1. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục: 16.296 biên chế;
1.2. Các đơn vị sự nghiệp y tế: 4.781 biên chế (bao gồm cả y tế học đường);
1.3. Các đơn vị sự nghiệp còn lại: 1.253 biên chế.
2. Số biên chế dự kiến tinh giản trong Đề án của tỉnh
Trong Đề án phê duyệt kèm theo Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đến năm 2021 tỉnh Hưng Yên sẽ thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình đã được phê duyệt 2.258 biên chế biên chế sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (đạt 10,11%).
3. Kết quả thực hiện tinh giản biên chế
Tính đến năm 2021, tỉnh đã thực hiện tinh giản được 2.339 biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đạt tỷ lệ 10.47% (trong đó: năm 2016: 158 biên chế; năm 2017: 167 biên chế; năm 2018: 796 biên chế; năm 2019: 419 biên chế; năm 2020: 498 biên chế; năm 2021: 301 biên chế), cụ thể:
3.1. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 295 biên chế tương ứng 1,32% (trong đó, chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp 102 biên chế; thực hiện cắt giảm là 193 biên chế).
3.2. Sự nghiệp Y tế: 1.727 biên chế tương ứng 7,73% (trong đó chuyển sang tự chủ là 1.530 biên chế và thực hiện cắt giảm là 197 biên chế).
3.3. Sự nghiệp khác: 317 biên chế tương ứng 1,42% (trong đó chuyển sang tự chủ 140 người, thực hiện cắt giảm 177 biên chế).
(Chi tiết Phụ lục 1 kèm theo)
4. Đánh giá việc thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021
4.1 Thuận lợi
- Được sự thống nhất trong nhận thức, hành động, nhất quán trong chỉ đạo và thực hiện trong các cơ quan, đơn vị; chính sách tinh giản biên chế được thực hiện một cách quyết liệt, đúng quy định, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị nên tỉnh đã hoàn thành được tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% biên chế theo quy định (thực tế đạt tỷ lệ 10.47%).
- Việc tinh giản biên chế được thực hiện công khai, bảo đảm dân chủ, đánh giá, phân loại chặt chẽ, đúng đối tượng trong các cơ quan, đơn vị;
- Công tác sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ viên chức được thực hiện theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc, theo vị trí việc làm và không làm xáo trộn, ảnh hưởng lớn đến tư tưởng, đời sống của viên chức.
- Chế độ, chính sách tinh giản biên chế cho viên chức được chi trả theo đúng quy định và kịp thời.
4.2. Khó khăn
- Trong bối cảnh tỉnh còn đang rất thiếu biên chế giáo viên và nhân viên y tế so với định mức (khoảng gần 4.000 biên chế), nhiều lần đề nghị nhưng chưa được Chính phủ giao nên việc phải thực hiện tinh giản hơn 2.000 biên chế của tỉnh trong thời gian qua làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục (nhất là các trường mầm non) trên địa bàn tỉnh.
- Hiện tại, Trung ương chưa có quy định, chưa có hướng dẫn về việc thực hiện chuyển đổi các trường mầm non, trường phổ thông công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hoá cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhất là đối với thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp có dân số tăng nhanh do nhập cư, có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển; do đó khi triển khai thực hiện còn gặp khó khăn.
II. TỔ CHỨC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Tính đến thời điểm 01/2022, tỉnh Hưng Yên có 605 đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:
1.1. Phân loại theo mức độ tự chủ của đơn vị:
- Đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động: 298 đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động: 263 đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ chi thường xuyên: 31 đơn vị.
- Đơn vị đã được giao quyền tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư: 13 đơn vị
1.2. Phân loại theo cấp quản lý:
- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: 06 đơn vị (trong đó, có 02 đơn vị tự chủ chi thường xuyên);
- Đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: 91 đơn vị (trong đó, có 18 đơn vị tự chủ chi thường xuyên, 03 đơn vị tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư);
- Đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: 508 đơn vị (trong đó, có 11 đơn vị tự chủ chi thường xuyên, 10 đơn vị tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư);
1.3 Phân theo ngành, lĩnh vực quản lý
- Lĩnh vực giáo dục: 493 đơn vị;
- Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: 16 đơn vị;
- Lĩnh vực Y tế: 22 đơn vị;
- Lĩnh vực khoa học và công nghệ: 02 đơn vị;
- Lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao: 16 đơn vị;
- Lĩnh vực thông tin và truyền thông: 02 đơn vị;
- Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác: 54 đơn vị.
2.1. Ưu điểm:
- Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh được thực hiện kịp thời, cơ bản theo quy định của Bộ Chính trị, Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương trong từng thời điểm cụ thể.
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; đã khắc phục sự chồng chéo, bỏ trống chức năng, nhiệm vụ hoặc buông lỏng quản lý. Cơ cấu tổ chức bên trong của các đơn vị đã có tước điều chỉnh giảm đầu mối. Từ khi thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, Chính phủ: số 39/NQ-TW, số 19/NQ-TW, số 08/NQ-CP; Nghị định của Chính phủ số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 tỉnh đã sắp xếp, thu gọn đầu mối các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh giảm 74 đơn vị sự nghiệp công lập (từ 679 đơn vị (không bao gồm 162 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn) thời điểm 30/4/2015 xuống còn 605 đơn vị thời điểm 01/01/2022 (không bao gồm 155 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn); cụ thể: giảm: 90 đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập (lý do giảm do sáp nhập, hợp nhất), thành lập 16 đơn vị (trước khi thực hiện Nghị quyết 19/NQ-TW: Thành lập 06 đơn vị sự nghiệp công lập; sau khi thực hiện Nghị quyết 18/NQ-TW và Nghị quyết 19/NQ-TW: Thành lập 09 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng là các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư trực thuộc UBND huyện; 01 Trung tâm Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Hưng Yên).
- Đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý các đơn vị sự nghiệp, từng bước tách quản lý hành chính Nhà nước với quản lý sự nghiệp dịch vụ công.
- Tỉnh đã kịp thời ban hành các quy chế, quy định phân cấp, ủy quyền đối với các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức nhằm tăng tính chủ động cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, gắn với đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp trên.
2.2. Tồn tại, hạn chế:
- Một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự chủ động trong việc nghiên cứu, tìm các giải pháp đột phá để đẩy mạnh chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập nên việc thực hiện thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập ở hầu hết các lĩnh vực còn chậm, chưa đạt yêu cầu, đặc biệt là việc triển khai thực hiện Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với các trường mầm non, tiểu học, THCS chất lượng cao, THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; một số đơn vị sự nghiệp công lập có thu đủ điều kiện chuyển sang đơn vị tự chủ nhưng chậm thực hiện do tâm lý trông chờ vào ngân sách, biên chế của Nhà nước, sợ rủi ro... Nguyên nhân chủ yếu là do một số người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, có quyết tâm chính trị chưa cao trong sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức do nhiệm vụ này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cơ quan, người lao động của cơ quan, đơn vị, địa phương đó.
- Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng chưa có Thông tư hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp báo chí, thông tin - truyền thông và sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch,... còn có khó khăn, vướng mắc.
- Các bộ, ngành Trung ương chưa ban hành đầy đủ các quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công, các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích luỹ, các quy định về chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai, thuế, phí, tín dụng,... để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các nhà đầu tư tham gia đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, đặc biệt đối với các dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Do đó, việc chuyển đổi cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục và đào tạo còn có khó khăn, vướng mắc.
III. BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Số biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
1.1. Đối với đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động.
- Số biên chế hưởng lương Ngân sách nhà nước năm 2021: 19.991 biên chế (năm 2022: 19.591 biên chế);
- Số biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp năm 2021: 359 biên chế (năm 2022: 570 người);
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định số 63/2000/NĐ-CP năm 2021:184 người.
1.2. Đối với đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ chi thường xuyên:
- Số biên chế viên chức năm 2021: 1908 người (năm 2022: 2.168 biên chế)
- Số lao động hợp đồng theo Bộ luật lao động: 223 người;
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 76 người.
1.3. Đối với đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư:
- Số biên chế viên chức năm 2021: 209 người (năm 2022: 254 biên chế)
- Số lao động hợp đồng theo Bộ luật lao động: 33 người;
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 03 người.
2. Số lượng viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
Tính đến tháng 01/2022, số viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP có mặt trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh là: 21.408 người, lao động hợp đồng theo Bộ luật lao động là 256 người và số hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 261 người, trong đó:
2.1. Đối với đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động là 19.276 người, trong đó:
- Số viên chức hưởng lương Ngân sách nhà nước: 18.976 người.
- Số viên chức hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp: 300 người.
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 180 người.
2.2. Đối với đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ chi thường xuyên là 2.224 người, trong đó:
- Số viên chức có mặt: 1923 người (tăng 15 người do tháng 7/2021 Quỹ Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên môi trường và Quỹ Phát triển đất chuyển sang thành đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên).
- Số lao động hợp đồng theo Bộ luật lao động: 223 người;
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 78 người.
2.3. Đối với đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư là 245 người, trong đó:
- Số viên chức năm 2021: 209 người.
- Số lao động hợp đồng theo Bộ luật lao động: 33 người;
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 03 người.
(Chi tiết Phụ lục 2 kèm theo)
3.1. Về trình độ chuyên môn
Trình độ viên chức hiện có mặt trong các đơn vị sự nghiệp công lập: trên đại học 1.032 người, chiếm tỷ lệ 5,31%; đại học 11.160 người, chiếm tỷ lệ: 56.7%; cao đẳng 4.426 người, chiếm tỷ lệ 22.61%; trung cấp 3.019 người, chiếm tỷ lệ 15.52%; sơ cấp và chưa có bằng chuyên môn 86 người, chiếm tỷ lệ 0.44%.
3.2. Về trình độ quản lý nhà nước
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện: Hạng I là 103 người, chiếm tỷ lệ: 0.56%; hạng II là 4.312 người, chiếm tỷ lệ: 22.03%; hạng II là 11.013 người, chiếm tỷ lệ: 56.29%; hạng IV là 4.213 người, chiếm tỷ lệ: 21.52%.
3.3. Mức độ đánh giá công việc
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2.366 người, chiếm tỷ lệ: 12.12%; hoàn thành tốt nhiệm vụ 15.773 người, chiếm tỷ lệ: 80,61%; hoàn thành nhiệm vụ: 1.245 người, chiếm tỷ lệ: 6.3%; không hoàn thành nhiệm vụ: 167 người, chiếm tỷ lệ: 0.85%.
4.1. Về số lượng biên chế và chất lượng đội ngũ viên chức
Ưu điểm:
- Hiện tại, tỉnh đã giải quyết dứt điểm tình trạng số viên chức có mặt nhiều hơn số biên chế được giao đã tồn tại như nhiều năm qua do không sắp xếp kịp theo số lượng biên chế tinh giản của các đơn vị.
- Đội ngũ viên chức của tỉnh từng bước được nâng cao về số lượng và chất lượng. Đến nay, cơ bản viên chức đạt chuẩn theo quy định; tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức công vụ, các kỹ năng nghiệp vụ, giao tiếp, ứng xử của viên chức được cải thiện, từng bước đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Công tác tuyển dụng viên chức cơ bản thực hiện nghiêm túc, công khai, dân chủ, khách quan, đúng quy định của Nhà nước và quy định của tỉnh. Người được tuyển dụng cơ bản đảm bảo đúng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức được đẩy mạnh, trong đó tập trung đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức, góp phần hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đồng thời, tỉnh đã thực hiện chính sách khuyến khích viên chức đi đào tạo sau đại học ở những lĩnh vực tỉnh cần và thu hút, ưu đãi những người có trình độ cao về tỉnh công tác.
- Công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, đánh giá, xếp loại viên chức được triển khai, thực hiện định kỳ, thường xuyên, bảo đảm khách quan, dân chủ; bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị, tạo điều kiện cho viên chức trẻ có triển vọng, trong quy hoạch được rèn luyện thực tiễn, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho tỉnh, tăng cường cán bộ cho các lĩnh vực và địa bàn cần thiết, khắc phục từng bước tình trạng cục bộ trong công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cho từng giai đoạn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức người lao động được thực hiện nghiêm túc, khách quan, đúng quy định. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện những vấn đề vướng mắc, yếu kém, sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định.
Tồn tại, hạn chế:
- Tình trạng thiếu biên chế giáo viên và nhân viên y tế so với định mức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế của tỉnh là khá lớn, đã báo cáo Chính phủ nhiều năm nhưng chưa được giao bổ sung theo quy định nên dẫn đến việc một số địa phương phải dồn ghép lớp, quá tải đối với giáo viên, nhất là khối học mầm non.
- Việc quy định trình độ chuyên môn của giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học, trung học cơ sở theo quy định của Luật giáo dục năm 2019 và việc quy định về loại chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo cấp học đã gây khó khăn trong quá trình tuyển dụng giáo viên vào biên chế. Do đó, tình trạng các trường thiếu giáo viên trong biên chế nhưng lại có nhiều giáo viên hợp đồng lâu năm không được tuyển vào biên chế vì không đáp ứng được các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ theo quy định mới.
- Việc quản lý, sử dụng biên chế viên chức ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa nghiêm túc, còn lãng phí, chưa phù hợp với vị trí việc làm.
- Một bộ phận viên chức còn hạn chế về trình độ chuyên môn; nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức còn mang tính hình thức, nể nang, chưa sát với kết quả thực tế.
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Đề án này đề cập việc giảm số lượng người hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên hoặc nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên hoặc nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
1.1. Giảm tối thiểu bình quân toàn tỉnh 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 nhưng không làm ảnh hưởng đến số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp và tới năm 2030 giảm tiếp số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước 10% so với năm 2025.
1.2. Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch vụ công và nâng mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập nhất là các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu nhằm từng bước thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và làm tiền đề để triển khai cải cách chính sách tiền lương.
2. Yêu cầu
2.1. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai việc tổ chức thực hiện Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2022 - 2025, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2025 giảm tối thiểu 10% số biên chế sự nghiệp hưởng lương ngân sách nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao năm 2021.
2.2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định tỷ lệ tinh giản trong 04 năm bình quân giảm ít nhất 2,5%/năm số biên chế được giao năm 2021. Riêng các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện tự chủ đối với khối điều trị và các lĩnh vực có thu khác theo quy định.
2.3. Kế hoạch, đề án thực hiện tinh giảm biên chế giai đoạn 2022 - 2025 của các cơ quan, đơn vị phải phù hợp tình hình thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình, trong đó đề xuất những giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 theo từng năm từ năm 2022 đến năm 2025, trong đó phương pháp chủ yếu tập trung vào việc chuyển đổi cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng giảm tối đa nguồn kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
2.4. Thực hiện sắp xếp lại tổ chức, cơ cấu lại đội ngũ của các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp.
2.5. Đẩy mạnh việc tham mưu ban hành giá dịch vụ và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp có cơ sở thực hiện tự chủ theo quy định.
2.6. Tăng cường các giải pháp để đẩy mạnh cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý, làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp thực hiện trả lương cho tối thiểu 10% viên chức thuộc thẩm quyền quản lý từ nguồn thu sự nghiệp. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên.
3. Nguyên tắc
3.1. Đảm bảo chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước của tỉnh theo tỷ lệ số biên chế sự nghiệp giao cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2021.
3.2. Giảm số biên chế hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước nhưng không giảm số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo và các lĩnh vực khác có khả năng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
Riêng lĩnh vực sự nghiệp y tế, ngoài việc đảm bảo giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021, tiếp tục thực hiện chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp tương ứng với mức độ tự chủ của đơn vị theo quy định (trừ các Trạm y tế xã).
3.3. Không xác định số biên chế, danh sách viên chức hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp mà chỉ xác định cơ cấu mức kinh phí chi trả lương trong tổng quỹ lương của đơn vị lấy từ nguồn thu sự nghiệp tương ứng với cơ cấu biên chế được giao của đơn vị theo quy định.
V. PHƯƠNG PHÁP, SỐ LƯỢNG, LỘ TRÌNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Để đảm bảo giai đoạn 2021 - 2025 giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước so với năm 2021, mỗi năm tỉnh sẽ thực hiện cắt giảm trung bình tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, theo một trong hai hình thức sau:
1.1. Chuyển sang trả lương từ nguồn thu sự nghiệp
- Đối tượng áp dụng: Đơn vị sự nghiệp lĩnh vực y tế; đơn vị sự nghiệp lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đơn vị sự nghiệp lĩnh vực khác có khả năng trả lương cho viên chức từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định.
- Cách thức thực hiện:
Thực hiện chuyển trung bình mỗi năm 2,5% biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; không thực hiện cắt giảm số nghỉ hưu, nghỉ tinh giản, chuyển công tác ra khỏi đơn vị theo quy định.
Việc giao số biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp theo chỉ tiêu của sở, ngành, địa phương hàng năm vào đơn vị sự nghiệp cụ thể nào do Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị (sau khi có Quyết định giao biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Các đơn vị chỉ được tuyển dụng số biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp khi có khả năng tương ứng về tài chính theo quy định.
Thực hiện hỗ trợ kinh phí một lần khi giải quyết chế độ thôi việc theo chính sách của tỉnh hoặc theo quy định về chính sách tinh giản biên chế của nhà nước đối với số viên chức có mặt lớn hơn số biên chế được giao hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ một phần chi thường xuyên nhưng khả năng tài chính từ nguồn thu sự nghiệp đưa vào Quỹ lương của đơn vị không đủ để trả lương đối với toàn bộ số viên chức hiện có mặt của đơn vị.
1.2. Thực hiện giải quyết chế độ nghỉ hưu, nghỉ thôi việc
- Đối tượng áp dụng: Các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ một phần chi thường xuyên thuộc sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp khác của sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện không đảm nhận đủ số biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp theo chỉ tiêu cắt giảm của sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
- Cách thức thực hiện:
Thực hiện cắt giảm trung bình mỗi năm 2,5% biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị thực hiện sắp xếp lại tổ chức và cơ cấu lại đội ngũ viên chức theo vị trí việc làm trên cơ sở quy định của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và số biên chế được giao theo quy định.
Thực hiện hỗ trợ kinh phí một lần khi giải quyết chế độ thôi việc theo chính sách của tỉnh hoặc theo quy định về chính sách tinh giản biên chế của nhà nước đối với số viên chức có mặt lớn hơn số biên chế được giao hưởng lương từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp theo quy định.
2. Số lượng giảm biên chế hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước
Dự kiến thực hiện giảm tối thiểu 10% biên chế bình quân trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025: 2.033 biên chế (trong đó, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh: 628 biên chế; các đơn vị sự nghiệp cấp huyện: 1.405 biên chế). Cụ thể:
2.1. Năm 2022: 519 biên chế (trong đó, chuyển hưởng lương từ NSNN sang hưởng lương từ NTSN: 490 biên chế; cắt giảm: 29 biên chế).
2.2. Năm 2023: 520 biên chế (trong đó, chuyển hưởng lương từ NSNN sang hưởng lương từ NTSN: 520 biên chế).
2.3. Năm 2024: 495 biên chế (trong đó, chuyển hưởng lương từ NSNN sang hưởng lương từ NTSN: 455 biên chế, cắt giảm: 40 biên chế).
2.4. Năm 2025: 499 biên chế (trong đó, chuyển hưởng lương từ NSNN sang hưởng lương từ NTSN: 499 biên chế).
Trường hợp đơn vị được giao bổ sung thêm số lượng người làm việc sau năm 2021, thì số biên chế thực hiện tinh giản (giảm tối thiểu 10%) phải đảm bảo tương ứng với số được giao và bổ sung.
(Có Phụ lục 3 chi tiết kèm theo)
3.1. Thời gian thực hiện Đề án kể từ năm 2022 đến ngày 31/12/2025.
3.2. Hàng năm, mỗi đơn vị thực hiện đảm bảo tối thiểu 2,5% số biên chế phải thực hiện cả lộ trình theo quy định.
4. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
Nguồn kinh phí xây dựng và triển khai thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách cấp tỉnh, huyện theo phân cấp quản lý.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị và viên chức, người lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tinh giản biên chế.
2. Tiếp tục hoàn thiện vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong từng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh để làm căn cứ xác định số lượng người làm việc đúng, đủ của đơn vị.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý biên chế theo hướng tập trung, thống nhất. Xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ viên chức theo vị trí việc làm và năng lực, trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ một cách hợp lý.
4. Không tăng biên chế viên chức hưởng, lương ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. Trường hợp thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp cơ bản, thiết yếu) hoặc bổ sung nhiệm vụ mới thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tự cân đối số lượng người làm việc trong tổng số lượng người làm việc được giao trong các đơn vị sự nghiệp của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao.
5. Thực hiện tinh giản biên chế và chuyển sang trả lương từ nguồn thu sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
5.1. Thực hiện chuyển sang trả lương từ nguồn thu sự nghiệp
- Hàng năm, thực hiện giao số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp tương ứng với mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp được giao tự chủ một phần chi thường xuyên.
- Các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm đẩy mạnh mức độ tự chủ, tăng nguồn thu để bổ sung vào Quỹ lương của đơn vị và trích lập các loại quỹ khác theo quy định để trả lương cho viên chức của đơn vị theo quy định.
- Không tách biệt viên chức thuộc quán số trả lương từ nguồn thu sự nghiệp và viên chức thuộc quân số trả lương từ nguồn ngân sách nhà nước cấp trong quá trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
5.2. Thực hiện tinh giản biên chế làm giảm số lượng ngưởi hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tiến hành rà soát trình độ đào tạo của viên chức thuộc quyền quản lý theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn đối với chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm để có kế hoạch sắp xếp, bố trí cho phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ.
Đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức theo kết quả công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn đối với chức danh nghề nghiệp viên chức để lựa chọn những viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định lâu dài và những viên chức trong diện tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.
Tổng hợp số viên chức đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật từ 2022-2025.
Phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn cùng cấp xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2025 của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trong đó xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 04 năm (từ 2022-2025) và từng năm, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2025 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2025.
Thực hiện các chế độ, chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế theo đúng quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình được giao quản lý. Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; không đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu không hoàn thành hiện tinh giản biên chế.
7. Thực hiện giảm dần các dịch vụ sự nghiệp công lập mà tổ chức tư nhân đang thực hiện nhiều, hiệu quả.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình giao, quản lý sử dụng biên chế và thực hiện chính sách tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức.
1. Sở Nội vụ
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022-2025 theo đúng quy định tại Nghị các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, Chính phủ: số 19/NQ-TW, số 08/NQ-CP; các Nghị định của Chính phủ: số 108/2014/NĐ-CP, số 113/2018/NĐ-CP, số 143/2020/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp theo quy định.
1.3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cơ chế hợp đồng giáo viên và nhân viên y tế theo quy định.
1.4. Tham mưu cơ chế tự chủ về bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi mô hình hoạt động từ đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
1.5. Chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị tinh giản biên chế; thống nhất để các cơ quan, đơn vị cho viên chức hướng chính sách hỗ trợ nghỉ thôi việc của tỉnh; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, định kỳ 6 tháng/lần tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra.
1.6. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh trong quá trình thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
2.1. Tăng cường các giải pháp để đẩy mạnh cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý, làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp thực hiện trả lương cho tối thiểu 10% viên chức thuộc thẩm quyền quản lý từ nguồn thu sự nghiệp. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên.
2.2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, thời gian hoàn thành trước 31/3/2022.
2.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế để các cơ sở giáo dục bảo đảm thực hiện tự chủ theo lộ trình; thời gian hoàn thành trước ngày 30/6/2022.
2.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Phương án hỗ trợ giảng dạy đối với số biên chế giáo viên còn thiếu so với định mức tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; thời gian hoàn thành trước ngày 30/6/2022.
2.5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương thức thực hiện đặt hàng theo giá dịch vụ giảng dạy đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về việc quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn vốn kinh phí chi thường xuyên và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian hoàn thành trước ngày 31/3/2021.
2.6. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và phân cấp hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
3.1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước về tinh giản biên chế, các quy định của pháp luật có liên quan và nội dung Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 đến toàn thể đội ngũ viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được biết để tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án.
3.2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; thời gian hoàn thành trước ngày 30/6/2022.
3.3. Triển khai tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025; xây dựng và thực hiện nghiêm túc lộ trình, phương án, giải pháp, tỷ lệ biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp hoặc tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý từng năm theo quy định.
3.4. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại viên chức hàng năm và thực hiện tinh giản biên chế đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3.5. Thực hiện nghiêm việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, quản lý viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong phạm vi số lượng biên chế, số lượng lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của cơ quan, tổ chức, đơn vị, được cơ quan có thẩm quyền giao hằng năm.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
4.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nêu tại các mục: 3.1, 3.3, 3.4, 3.5 nêu trên.
4.2. Chủ động đầu tư cơ sở vật chất và tạo điều kiện thuận lợi để các trưởng mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở thực hiện tự chủ theo Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo mức độ tự chủ của các trường thuộc thẩm quyền quản lý tương ứng tối thiểu số biên chế chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp được giao hàng năm của đơn vị theo quy định.
4.3. Chủ động rà soát, sắp xếp quy mô mạng lưới các trường thuộc các cấp học thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo số lớp, số học sinh theo quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
5.1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên quan triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định.
5.2. Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan; tính thời gian công tác và xác nhận thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp thực hiện tinh giản biên chế.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
6.1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông, trong đó chú trọng truyền thông về mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
6.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
7. Báo Hưng Yên và Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và sự nỗ lực của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình thực hiện Đề án Tinh giản biên chế và chuyển đổi cơ chế trả lương đối với đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022 - 2025 và các quy định của Đảng Nhà nước về chính sách tinh giản biên chế đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
1. Đề nghị Tỉnh ủy tiếp tục chỉ đạo các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chương trình hành động số 24/CTr-TU ngày 05/02/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 đến toàn thể cán bộ, viên chức.
1.2. Tiếp tục rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đơn vị sự nghiệp; chuyển một số nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.
1.3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương tự gần nhau hoặc trùng lắp hoặc không đảm bảo điều kiện thành lập theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 10/7/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
1.4. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ người dân và làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp thực hiện trả lương cho tối thiểu 10% viên chức thuộc thẩm quyền quản lý từ nguồn thu sự nghiệp. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên.
1.5. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về thiếu đội ngũ giáo viên so với định mức trong các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh.
1.6. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại viên chức hàng năm; thực hiện tinh giản biên chế phải bảo đảm đúng nguyên tắc, đối tượng, trình tự, thời hạn giải quyết tinh giản biên chế.
1.7. Xem xét, đánh giá trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gắn với kết quả thực hiện Đề án này.
2. Đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý ngành
2.1. Sau giai đoạn tinh giản 2016 - 2021, hiện nay các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hưng Yên chưa tự chủ chi thường xuyên còn lại chủ yếu là lĩnh vực giáo dục đào tạo và lĩnh vực y tế. Hiện tại, tỉnh Hưng Yên đang rất thiếu biên chế ở hai lĩnh vực này, nhiều lần đề nghị Chính phủ giao bổ sung nhưng chưa được giải quyết. Do đó, việc tiếp tục giảm 10% biên chế viên chức trong các đơn vị sự nghiệp này chỉ trong vòng 04 năm (giai đoạn 2022 - 2025 bình quân mỗi năm Hưng Yên phải giảm 500 biên chế) sẽ khó thực hiện và không đảm bảo chất lượng giáo dục và chất lượng khám, chữa bệnh trong các cơ sở giáo dục, y tế công lập.
Vì vậy, đề nghị Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ quan tâm, sớm giao bổ sung biên chế giáo viên và nhân viên y tế còn thiếu so với định mức cho tỉnh Hưng Yên. Cụ thể: sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 3.578 người, trong đó: Các cơ sở giáo dục mầm non: 2.136 người; các cơ sở giáo dục tiểu học: 997 người; các cơ sở giáo dục trung học cơ sở: 330 người; các cơ sở giáo dục trung học phổ thông: 115 người; Sự nghiệp y tế là 636 biên chế, gồm: các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện 522 biên chế; các trạm y tế xã, phường, thị trấn 114 biên chế (UBND tỉnh đã có Báo cáo số 121/BC-UBND ngày 17/8/2021 gửi Bộ Nội vụ). Đồng thời, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính tham mưu Chính phủ có cơ chế, chính sách phù hợp hơn đối với lĩnh vực giáo dục; không giảm biên chế đối với lĩnh vực giáo dục hoặc điều chỉnh định mức giáo viên, cải tiến chương trình dạy học, để không ảnh hưởng đến an sinh xã hội mà vẫn đảm bảo mục tiêu tinh giản biên chế.
2.2. Đề nghị các bộ, ngành Trung ương sớm ban hành hướng dẫn việc chuyển đổi cơ chế tự chủ về tài chính, nhất là tự chủ đối với các trường học; hướng dẫn thực hiện chuyển đổi các trường mầm non, trường phổ thông công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hoá cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhất là đối với thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp có dân số tăng nhanh do nhập cư, có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
2.3. Đề nghị các bộ, ngành Trung ương sớm ban hành quy định, hướng dẫn đầy đủ về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công, các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích luỹ, các quy định về chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai, thuế, phí, tín dụng,... để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các nhà đầu tư tham gia đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, đặc biệt đối với các dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2.4. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi các quy định tiêu chuẩn, điều kiện về văn bằng, chứng chỉ đối với giáo viên đảm bảo thực chất và phù hợp với tình hình thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ theo vị trí việc làm.
Trên đây là Đề án giảm biên chế hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) theo quy định./.
- 1Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức và tinh giảm biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Bình Định
- 2Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 về cắt giảm biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP khối Nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2021
- 3Nghị quyết 164/NQ-HĐND về cắt giảm, điều chỉnh chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019 tỉnh Hòa Bình
- 4Nghị quyết 157/NQ-HĐND năm 2022 phê duyệt biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2023
- 1Nghị định 63/2000/NĐ-CP về việc thành lập thị trấn huyện lỵ huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật viên chức 2010
- 4Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức và tinh giảm biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Bình Định
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 7Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Công văn 2591/BNV-TCBC năm 2016 về quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Bộ luật Lao động 2019
- 12Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Luật giáo dục 2019
- 16Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo số lượng người làm việc của tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2015-2021
- 19Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 về cắt giảm biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP khối Nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2021
- 20Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 21Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 22Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 23Nghị quyết 164/NQ-HĐND về cắt giảm, điều chỉnh chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019 tỉnh Hòa Bình
- 24Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 25Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 26Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 27Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử gắn với phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 29Nghị quyết 157/NQ-HĐND năm 2022 phê duyệt biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2023
Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án giảm biên chế hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 470/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Trần Quốc Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra