TỔNG CỤC LƯƠNG THỰC
| VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
|
Số: 47-LT-QĐ | Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 1964 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TRONG NGÀNH LƯƠNG THỰC
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LƯƠNG THỰC
Căn cứ vào Nghị định số 167-CP ngày 18-10-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Lương thực;
Căn cứ vào Nghị định số 04-TTg ngày 04-01-1960 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và các cơ quan Nhà nước;
Để bảo đảm thực hiện kế hoạch giao nhận, vận chuyển lương thực;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Kho vận và Chánh văn phòng Tổng cục;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành điều lệ tạm thời về hợp đồng giao nhận hàng hoá trong ngành lương thực kèm theo quyết định này.
Điều 2: Bản điều lệ này áp dụng cho các Sở, Ty Lương thực, Phòng Lương thực khu vực Vĩnh-linh, các nhà máy xay quốc doanh, công tư hợp doanh, các cơ sở xay xát khác, Công ty Lương thực cấp I và Đoàn vận tải chủ lực.
Điều 3: Những văn bản về giao nhận hàng hoá của ngành lương thực từ trước đến nay không phù hợp với nội dung bản điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 4: Các ông Cục, Vụ trưởng: Kho vận, Kế hoạch, Tài vụ, Chế biến và ông Chánh văn phòng Tổng cục có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị nói trên thi hành bản điều lệ này.
Điều 5: Bản điều lệ này có giá trị thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1964.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
ĐIỀU LỆ TẠM THỜI
VỀ HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TRONG NGÀNH LƯƠNG THỰC
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: Bản điều lệ này ban hành nhằm mục đích thông qua việc ký hợp đồng giao nhận hàng hoá lương thực mà tăng cường trách nhiệm và tăng cường quan hệ hợp tác xã hội chủ nghĩa giữa các đơn vị kinh doanh và xí nghiệp chế biến trong toàn ngành, bảo đảm thực hiện kế hoạch giao nhận, vận chuyển lương thực.
Điều 2: Hợp đồng giao nhận hàng hoá nói trong điều lệ này là hợp đồng giao nhận về lương thực là một loại văn bản do người đại diện có thẩm quyền của những đơn vị, xí nghiệp giao nhận lương thực ký kết với nhau. Nó có hiệu lực pháp lý.
Điều 3: Tất cả các kế hoạch vận chuyển lương thực trong ngành đều phải được ký kết hợp đồng giao nhận trước khi thực hiện.
Điều 4: Người ký hợp đồng giao nhận cũng như người làm nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa phải có đủ tư cách đại diện cho đơn vị mình, nếu thủ trưởng đơn vị bận việc thì phải có giấy uỷ quyền cho một cán bộ khác. Cán bộ được uỷ quyền có quyền giải quyết công việc trong phạm vi được uỷ quyền. Bên nào uỷ quyền không đúng, làm cản trở đến công việc thì thủ trưởng bên ấy phải chịu trách nhiệm.
Điều 5: Hai bên phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng đã ký; mỗi bên không được tự ý thay đổi hợp đồng trong quá trình thực hiện.
Chương 2:
HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN
Điều 6: Đơn vị nhận hàng phải đến đơn vị giao hàng tiến hành ký kết hợp đồng mua bán và giao nhận.
Điều 7: Hợp đồng giao nhận được ký trên cơ sở văn bản giao nhiệm vụ và kế hoạch điều động lương thực của cấp trên và được hai bên mua bán lương thực thỏa thuận.
Kế hoạch hàng năm phải lập trước một tháng; kế hoạch hàng quý phải lập trước 20 ngày; kế hoạch hàng tháng phải lập trước 10 ngày.
Điều 8: Đối với kế hoạch hàng tháng, sau khi nhận được văn bản chính thức của cấp trên, các đơn vị mua bán phải gặp nhau ký kết ngay, càng sớm càng tốt, chậm nhất là ngày 30 hoặc 31 tháng trước phải ký xong hợp đồng giao nhận tháng sau.
Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch thì trứơc khi có văn bản chính thức. Tổng cục Lương thực phải điện báo ngay cho cấp dưới; cấp dưới nhận được điện phải thi hành ngay; hai bên giao nhận phải gặp nhau điều chỉnh hoặc sửa đổi lại những điều đã ký kết.
Điều 9: Hợp đồng giao nhận có thể ký hàng năm, sáu tháng, hàng quý, hàng tháng và ký theo các kế hoạch đột xuất.
Điều 10: Nội dung hợp đồng phải ghi rõ: tên hàng, loại hàng, số lượng, phẩm chất, quy cách đóng gói, thể thức thanh toán, địa điểm và thời gian giao nhận và những điều cam kết để đảm bảo hợp đồng;
Điều 11: Ký kết hợp đồng xong, bên giao phải lập ngay kế hoạch gửi cho ngành giao thông và bên giao cũng như bên nhận đều sao gửi hợp đồng đã ký xuống cơ sở trực tiếp giao nhận hàng. Hai bên ký kết giữ bản hợp đồng chính lưu trữ vào hồ sơ. Hai bên phải bố trí cán bộ, công nhân, các loại dụng cụ và phương tiện cần thiết để giao, nhận kịp thời theo đúng Chỉ thị số 338-TTg ngày 14-9-1959 của Thủ tướng Chính phủ; không vì ngày lễ, ngày chủ nhật mà làm chậm trễ đến việc giao, nhận hàng. Nếu việc giao nhận hàng tiến hành vào ngày lễ, ngày chủ nhật thì bên giao phải báo cho bên nhận biết trước 24 giờ.
Chương 3:
GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
Điều 12: Để cho việc xếp dỡ hàng hoá và giải phóng phương tiện được nhanh, đồng thời để đề phòng nhầm lẫn, mất mát trong khi giao nhận vận chuyển, bên giao hàng phải đóng gói các loại hàng theo đúng quy cách thống nhất như sau:
- Đối với hàng vận chuyển nội, ngoại tỉnh: Gạo, ngô đóng gói tối đa là 90kg không kể bì.
Thóc đóng gói tối đa là 70kg không kể bì;
Khoai khô, sắn khô đóng gói tối đa là 50kg không kể bì.
- Đối với hàng vận chuyển xuất khẩu: Gạo, ngô hạt đóng gói đúng 100kg không kể bì.
Điều 13: Trọng lượng mỗi bao bì trong các loại bao bì bằng đay đều tính chung là 1kg.
Điều 14: Bên bán phải đưa hàng đến kho bên mua; ngoài ra hai bên có thể thỏa thuận bên mua nhận hàng tại kho bên bán.
Giao hàng tại kho chỉ áp dụng cho phương tiện vận chuyển bằng ô-tô và các loại xe thô sơ khác.
Giao hàng tại ga xe lửa, bến sông hay cảng chỉ áp dụng cho các loại phương tiện vận chuyển đường sắt và đường thuỷ.
Điều 15: Khi nhận hàng, bên mua phải cân lại theo thủ tục sau đây:
- Bên giao hàng phải có cán bộ xúc tiếp với bên nhận hàng suốt trong thời gian giao hàng để cùng đọ cân và giao nhận hàng hoá; khi đọ cân phải lập biên bản có thủ trưởng hoặc cán bộ được uỷ quyền của hai bên và một người đại diện của công nhân bốc vác chứng kiến.
Riêng đối với Công ty Lương thực cấp I., do hàng nhập khẩu về dồn dập lại giao cho nhiều đơn vị mà cán bộ chỉ có hạn, nên không phải cử cán bộ xúc tiếp thường xuyên với bên nhận hàng; chỉ khi nào hàng hoá bị thiếu hoặc bị hư hỏng, bên nhận hàng lập biên bản, báo tin ngay cho Công ty Lương thực cấp I thì khi ấy Công ty Lương thực cấp I mới cử cán bộ đến cùng bên nhận giải quyết. Nếu thời gian quá ba ngày sau khi nhận được báo tin, Công ty Lương thực cấp I không cử cán bộ đến đơn vị nhận hàng thì Công ty cấp I phải chịu trách nhiệm về hàng hoá bị thiếu hoặc hư hỏng theo biên bản đó; nếu bên nhận hàng không báo tin ngay sau khi cân nhận và về thời gian cũng không quá ba ngày cho Công ty cấp I thì bên nhận phải chịu trách nhiệm số hàng thiếu hoặc hư hỏng đó.
- Hàng hoá vận chuyển bằng tàu thủy, ca-nô và trong từng toa xe lửa có niêm phong cập chì, đóng gói đúng quy cách, bên nhận có thể chọn bất kỳ một số bao hàng nào đó để cân đại diện nhưng số bao của tổng số lần cân đại diện ấy không quá 15% số bao hàng gửi đến (trừ bao đổ, vỡ), nếu thấy các bao đã cân có trọng lượng như nhau thì được coi là đóng gói đủ, bên nhận chỉ cần đếm bao tính ra số lượng; nếu nhận chỉ cần đếm bao tính ra số lượng; nếu thấy chênh lệch (thí dụ: bao nặng 70kg, bao nặng 71kg, bao nặng 69kg…) thì coi như không phải đóng gói đúng quy cách, bên nhận lập biên bản và cân lại toàn bộ, tiền phí tổn về sự cân lại ấy do bên giao chịu. Những bao bì đổ vỡ phải để riêng và đều cân lại cả.
- Hàng hóa vận chuyển trong toa xe, hầm tầu nếu không có niêm phong cặp chì thì dù hàng hoá đó có đóng gói đúng quy cách cũng phải cân lại toàn bộ, nếu trong khi đang giao nhận mà bên nhận thấy đúng thì có thể không cần phải cân lại toàn bộ nữa nhưng phải do bên nhận quyết định và bên nhận phải nhận của bên giao đúng theo số bao thực nhận tính ra số lượng hàng. Nếu bên nhận hàng không cân lại thì coi như nhận đủ hàng và khi hàng đã vào kho của mình thì không thể khiếu nại bên giao hàng.
- Hàng do ô-tô quốc doanh hoặc công ty hợp doanh vận chuyển từng đoàn theo kế hoạch, có tổ chức chặt chẽ mà hàng đóng gói đúng quy cách, thì chỉ cần cân đại diện, không cần cân lại cả; nếu vận chuyển có tính chất kết hợp, đột xuất không có kế hoạch thì dù có tổ chức thành đoàn vận chuyển cũng nhất thiết phải cân lại cả.
- Hàng nhập khẩu mà trường hợp sang mạn tầu, mạn thuyền tiếp chuyển và điều kiện có đóng gói đúng quy cách, niêm phong cặp chì thì khi nhận chỉ cân đại diện để xác định số lượng với cơ quan ngoại thương.
Điều 16: Trong quá trình cân đong, giao nhận, nếu gặp những trường hợp sau đây thì phải lập biên bản ghi rõ và cụ thể sự việc xẩy ra.
- Mã cân của bên giao và bên nhận ghi chênh lệch nhau;
- Hiện tượng nhầm lẫn, mất mát như bị tháo cặp chì, mất dấu niêm phong, thiếu bao v.v…
Điều 17: Khi gửi hàng hoá đi, người giao hàng phải:
- Có đủ giấy tờ hợp lệ khi gửi hàng;
- Niêm phong cặp chì nếu vận chuyển bằng xe lửa. tầu thuỷ, ca-nô lớn và những phương tiện khác có điều kiện cặp chì;
- Kiểm tra chu đáo nhằm đảm bảo an toàn hàng hóa, an toàn phương tiện trước khi phương tiện xuất phát.
- Báo tin ngay cho người nhận hàng biết để bố trí tiếp nhận.
Điều 18: Khi nhận được báo tin hàng đến, người nhận hàng phải:
- Xem xét giấy tờ gửi hàng đến;
- Kiểm tra dạng bên ngoài của toa xe, tầu biển v.v…xem cặp chì, niêm phong, nóc xe thành xe, thành tầu …; nếu thấy có điều gì nghi ngờ thì cùng với chủ phương tiện lập biên bản ghi rõ sự việc xẩy ra; nếu không có gì đáng ghi ngờ thì tiến hành mở toa xe, hầm tầu;
- Khi mở toa xe, hầm tầu…, cần kiểm tra kỹ tình trạng bên trong của phương tiện và tình hình hàng hoá, nếu có hiện tượng nghi ngờ thì cùng chủ phương tiện lập biên bản trước khi nhận, dỡ hàng hoá.
Điều 19: Trường hợp giao hàng không đúng (như số lượng thừa hoặc thiếu so với phiếu giao hàng, sai phẩm chất quy cách, mất hàng hoá, hàng hư hỏng v.v…) thì bên nhận hàng phải lập biên bản để hai bên cùng ký nhận và giải phóng phương tiện ngay, không để dôi nhật phương tiện gây lãng phí. Trường hợp không có cán bộ của bên giao hàng, ở nơi nhận hàng, thì sau khi nhận hàng bên nhận hàng phải báo tin và mời bên giao hàng đến để cùng giao giải quyết.
Điều 20: Tất cả hàng lương thực nhập khẩu đều do Công ty Lương thực cấp I tiếp nhận với ngành ngoại thương và phân phối theo kế hoạch của Tổng cục Lương thực.
- Hàng nhập bằng phương tiện vận chuyển đường biển thì Công ty Lương thực cấp I tiếp nhận tại cảng Hải-phòng; trường hợp cần tiếp nhận tại cảng khác thì do Công ty Lương thực cấp I và Tổng công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm thuộc Bộ Ngoại thương bàn bạc và thoả thuận nhưng phải được Tổng cục Lương thực và Bộ Ngoại thương duyệt y.
- Hàng nhập bằng phương tiện vận chuyển đường sắt thì Công ty Lương thực cấp I tiếp nhận và phân phối theo kế hoạch của Tổng cục Lương thực tại ga đầu mối ở tuyến đường tiện lợi. Ví dụ: nhập đường Lạng-sơn thì phân phối tại ga Bằng-tường; nhập đường Lào-cai thì phân phối tại ga Phố-mới …
- Tất cả hàng nhập và phân phối đều phải có đủ giấy tờ hợp lệ, bảo đảm thủ tục tiếp nhận và an toàn hàng hoá trước khi giao đến nơi tiêu thụ.
Điều 21: Tất cả hàng xuất nhập khẩu của ngành lương thực đều do Công ty Lương thực cấp I tiếp nhận và giao cho cơ quan ngoại thương.
- Nếu hàng xuất, đi suốt Hải-phòng bằng một loại phương tiện thì Công ty cấp I ký hợp đồng giao nhận thẳng với đơn vị bán hàng.
- Nếu hàng xuất, đi qua nhiều nấc, qua nhiều loại phương tiện khác nhau thì Công ty cấp I phải ký hợp đồng giao nhận với các đơn vị trung gian; đơn vị trung gian ký hợp đồng giao nhận với đơn vị bán, và thanh toán với nhau theo hình thức mua bán giao dịch nội bộ.
Điều 22: Từ nay, việc giao nhận hàng nội địa và xuất khẩu có tính chất trung chuyển đều áp dụng theo hình thức mua bán. Hàng năm, quý, tháng, Tổng cục Lương thực phổ biến kế hoạch điều động lực lượng lương thực cho các đơn vị mua, bán và các đơn vị trung gian cần thiết để các đơn vị này chủ động xây dựng kế hoạch vận tải và dự trù kinh phí vận chuyển.
Điều 23: Tất cả các kế hoạch vận chuyển phục vụ công tác thu mua, chế biến, cung cấp …đều áp dụng triệt để hình thức vận chuyển thẳng tính theo phương pháp vận trù học.
Điều 24: Đơn vị mua hàng cùng các xí nghiệp máy xay có liên quan đến đơn vị bán hàng, kiểm nghiệm nguyên liệu về chế biến hoặc sử dụng. Đơn vị bán hàng phải đảm bảo giao đúng số lượng, phẩm chất hàng hoá theo kế hoạch và hợp đồng đăng ký.
Chương 4:
THANH TOÁN PHÍ VẬN CHUYỂN VÀ GIAO NHẬN
Điều 25: Bên nào huy động phương tiện thì bên ấy chịu trách nhiệm thanh toán cước phí vận chuyển với chủ phương tiện.
Điều 26: Nếu phương tiện thuộc bên nhận hàng bị dôi nhật, thì bên nhận hàng phải ký nhận với chủ phương tiện; bên giao hàng sẽ thanh toán tiền dôi nhật với chủ phương tiện và báo nợ cho bên nhận hàng nếu việc dôi nhật đó do bên nhận hàng gây nên.
Điều 27: Các khoản tạp phí về vận tải, bồi dưỡng, v.v…thuộc bên nào thì do bên ấy thanh toán.
- Đối với các lái xe chủ lực làm ngoài giờ, đơn vị sử dụng xe phải thanh toán tiền bồi dưỡng, nhưng số tiền bồi dưỡng làm ngoài giờ không quá một nửa tiền lương chính hàng tháng của người lái xe chủ lực ấy.
- Các đơn vị sử dụng xe tầu cần thống nhất với đoàn vận tải chủ lực về việc bồi dưỡng này khi ký hợp đồng thuê xe, thuê tầu …
Điều 28: Tất cả các khoản thanh toán, mua bán, báo nợ, v.v…đều thực hiện theo đúng nguyên tắc tính giá giao dịch nội bộ như văn bản số 01-LT-TV ngày 07-01-1963 của Tổng cục Lương thực đã ban hành.
Chương 5:
CÁC ĐIỀU KHOẢN XỬ LÝ
Điều 29: Trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận; bên nào gây ra dôi nhật phương tiện, lưu toa, lưu bãi, hàng kém phẩm chất và hư hỏng trong khi vận chuyển, bốc dỡ hoặc hàng thiếu hụt, mất mát chưa truy cứu ra v.v… thì bên ấy phải chịu trách nhiệm về các phí tổn đó sau khi đã lập biên bản xác định.
Điều 30: Trong khi giao nhận, vận chuyển, bên nào tự ý làm trì hoãn kế hoạch gây ra lãng phí thì bên ấy phải bồi hoàn mọi khoản lãng phí đó.
Điều 31: Tất cả những sự việc xẩy ra, nếu hai bên gặp nhau không giải quyết được thì làm báo cáo tỉ mỉ, kèm theo đầy đủ giấy tờ hợp lệ trình lên Hội đồng trọng tài của Tổng cục Lương thực giải quyết.
Điều 32: Cán bộ phụ trách hướng dẫn công nhân đóng gói đúng quy cách, nếu vì thiếu tinh thần trách nhiệm để xẩy ra thiệt hại do việc đóng gói gây nên thì tuỳ theo sự việc mà có thái độ xử lý thích đáng đối với cán bộ và công nhân đó. Trường hợp có công nhân vì chạy theo lợi ích cá nhận mà đóng gói sai quy cách, khâu bao dối v.v…thì kiên quyết bắt buộc họ đóng gói lại cho đúng; các phí tổn đóng gói lại do công nhân ấy chịu. Cục Kho vận và Phòng hoặc bộ phận Kho vận các Sở, Ty, Công ty có nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn việc đóng gói cho tốt.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 33: Đơn vị, bộ phận, cán bộ, công nhân nào trong ngành lương thực chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ, có thành tích hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch giao nhận, vận chuyển đều được xét khen thưởng về tinh thần cũng như về vật chất.
Điều 34: Đơn vị, bộ phận, cán bộ, công nhân nào trong ngành lương thực vi phạm điều lệ, thiếu tinh thần trách nhiệm làm thiệt hại về chính trị và kinh tế gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch Nhà nước của ngành thì tuỳ lỗi nặng, nhẹ xử lý theo chế độ hiện hành.
Điều 35: Điều lệ này ban hành kèm theo Quyết định số 47-LT-QĐ ngày 06-4-1964 của Tổng cục Lương thực.
- 1Nghị định 167-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Lương thực do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 004-TTg năm 1960 ban hành điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và các cơ quan Nhà nước do Thủ Tướng ban hành
- 3Nghị quyết số 25-NQ/TVQH về việc Phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về việc đặt Tổng cục Lương thực và Tổng cục Bưu điện trực thuộc Hội đồng Chính phủ do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Quyết định 47-LT-QĐ năm 1964 điều lệ tạm thời về hợp đồng giao nhận hàng hoá trong ngành lương thực do Tổng cục trưởng Tổng cục lương thực ban hành
- Số hiệu: 47-LT-QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/1964
- Nơi ban hành: Tổng Cục lương thực
- Người ký: Trần Văn Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: 15/04/1964
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định