- 1Thông tư 41/2020/TT-BGDĐT về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong lĩnh vực giáo dục
- 2Quyết định 567/QĐ-BGDĐT năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực năm 2020
- 3Quyết định 466/QĐ-BGDĐT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2019-2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2000/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 47/2000/QĐ-BGDĐT NGÀY 8 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU THẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ GIÁO DỤC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán - Thống kê ngày 10/5/1988;
Căn cứ Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7/9/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thu thập, quản lý, sử dụng số liệu thống kê giáo dục.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Đại học, Học viện, Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Văn Hiển (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU THẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2000/QĐ-BGDĐT ngày 08/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Số liệu thống kê giáo dục.
1. Số liệu thống kê giáo dục bao gồm các thông tin về tổ chức và hoạt động của hệ thống giáo dục quốc dân được thu thập từ các trường học và cơ sở giáo dục khác thông qua một hệ thống thu thập số liệu thường xuyên và định kỳ.
2. Số liệu thống kê giáo dục là căn cứ quan trọng để các cơ quan quản lý giám sát, phân tích, đánh giá tình hình và dự báo xu hướng phát triển của ngành nhằm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đề ra chính sách quản lý giáo dục, đào tạo.
3. Số liệu thống kê giáo dục phải được các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục các cấp cung cấp đầy đủ, chính xác, thống nhất và kịp thời.
Điều 2. Cơ quan quản lý số liệu thống kê giáo dục.
1. Trung tâm Thông tin quản ]ý giáo dục thuộc Văn phòng Bộ (sau đây gọi tắt là Trung tâm thông tin quản lý giáo dục) được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ quản lý số liệu thống kê giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ phận thống kê ở các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Đại học, Học viện, trường Đại học, trường Cao đẳng, trường Trung học chuyên nghiệp, được giao nhiệm vụ quản lý số liệu thống kê giáo dục của địa phương, của cơ sở giáo dục.
II. HỆ THỐNG BIỂU MẪU THỐNG KÊ GIÁO DỤC
Điều 3. Thẩm quyền ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê giáo dục.
1. Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục phối hợp với các Vụ và đơn vị trực thuộc Bộ, theo sự chỉ đạo của Tổng cục Thống kê, xây dựng và hướng dẫn thực hiện hệ thống biểu mẫu thống kê định kỳ theo yêu cầu thông tin quản lý của Nhà nước và của ngành về giáo dục và đào tạo trong từng giai đoạn. Hệ thống biểu mẫu được ban hành theo quy định của liên Bộ Tổng cục Thống kê và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục có trách nhiệm thu thập những ý kiến đóng góp của các Vụ và đơn vị trực thuộc Bộ về các chỉ tiêu và tiêu chí để cải tiến, bổ sung và hoàn thiện hệ thống biểu mẫu thống kê giáo dục trong toàn ngành, phục vụ cho công tác quản lý giáo dục.
Điều 4. Biểu mẫu thống kê chuyên biệt.
1. Các Vụ và đơn vị trực thuộc Bộ khi cần phát hành biểu mẫu xuống cơ sở để thu thập các thông tin thống kê chuyên biệt hoặc nhất thời phải có sự trao đổi phối hợp với Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục để tránh trùng lặp, chồng chéo các chỉ tiêu thống kê và tránh cho cơ sở phải báo cáo nhiều lần.
2. Bộ phận thống kê ở các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Đại học, Học viện, trường Đại học, trường Cao đẳng, trường Trung học chuyên nghiệp thực hiện thu thập số liệu thống kê theo đúng các tiêu chí có trong hệ thống biểu mẫu thống kê định kỳ do liên Bộ Tổng cục Thống kê và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Nếu do nhu cầu quản lý, đơn vị cần phải thu thập thêm những thông tin khác thì những thông tin bổ sung cần được nghiên cứu kỹ, các khái niệm của các tiêu chí và phương pháp tính toán (nếu có) phải thống nhất với các khái niệm và phương pháp tính (đã có) trong hệ thống đã ban hành.
III. THU THẬP, XỬ LÝ, QUẢN LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ GIÁO DỤC
Điều 5. Thu thập số liệu thống kê giáo dục.
1. Việc thu thập số liệu thống kê giáo dục được thực hiện thông qua các biểu mẫu thống kê.
2. Khi nhận được yêu cầu của các cơ quan có trách nhiệm thu thập số liệu thống kê giáo dục quy định tại các Điều 3 và 4 của văn bản này, các đơn vị có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác vào các biểu mẫu thống kê và gửi đúng thời hạn quy định về các cơ quan có theo yêu cầu
Điều 6. Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục.
1. Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục có trách nhiệm thu thập, xử lý, tổng hợp số liệu thống kê giáo dục qua hệ thống biểu mẫu thống kê định kỳ theo quy định của liên Bộ Tổng cục Thống kê và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trong trường hợp cần bổ sung các nguồn số liệu có liên quan đến giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu công tác quản lý và chỉ đạo ngành, Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các cuộc điều tra mẫu, điều tra chuyên đề.
3. Định kỳ 5 năm, 10 năm, Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục xây dựng và phát hành Niên giám thống kê giáo dục và đào tạo phục vụ cho việc đánh giá, tổng kết từng giai đoạn phát triển và xây dựng chiến lược phát triển của ngành.
Điều 7. Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ.
Các Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ chỉ thu thập, xử lý, tổng hợp số liệu thống kê giáo dục chuyên biệt hoặc nhất thời theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của văn bản này và có trách nhiệm cung cấp kết quả đã xử lý, tổng hợp các số liệu đó cho Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục quản lý để bảo đảm số liệu thống kê được sử dụng thống nhất.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, trường học.
1. Bộ phận thống kê ở các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Đại học, Học viện, trường Đại học, trường Cao đẳng, trường Trung học chuyên nghiệp có trách nhiệm thu thập, xử lý, tổng hợp số liệu thống kê giáo dục theo hệ thống biểu mẫu thống kê định kỳ và hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với Bộ và các bộ phận trong đơn vị tiến hành các cuộc điều tra mẫu, chuyên đề; xây dựng Niên giám thống kê giáo dục 5 năm, 10 năm của đơn vị.
2. Bộ phận thống kê ở các Sở Giáo dục và Đào tạo, các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính chính xác của các số liệu đã báo cáo; tạo điều kiện cho công tác kiểm tra hằng năm của Bộ khi có yêu cầu.
Điều 9. Bảo quản số liệu thống kê giáo dục. Số liệu thống kê giáo dục phải được cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục bảo quản lưu giữ theo đúng quy định của Nhà nước về bảo quản tài liệu.
IV. CÔNG BỐ, SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ GIÁO DỤC
Điều 10. Công bố số liệu thống kê giáo dục
1. Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục được giao trách nhiệm công bố, cung cấp các số liệu thống kê giáo dục cho các đơn vị trong và ngoài ngành theo quy định.
2. Vụ Công tác Chính trị phối hợp với Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục là đầu mối chịu trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê giáo dục cho các cơ quan thông tấn, báo chí.
3. Vụ Quan hệ Quốc tế phối hợp với Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục là đầu mối chịu trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê giáo dục cho các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
4. Vụ Kế hoạch và Tài chính phối hợp với Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục là đầu mối chịu trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê giáo dục về kế hoạch và tài chính cho các đơn vị trong và ngoài ngành theo quy định.
5. Các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Đại học, Học viện, trường Đại học, trường Cao đẳng, trường Trung học chuyên nghiệp có trách nhiệm công bố số liệu thống kê giáo dục của đơn vị mình phù hợp với số liệu đã báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo
Điều 11. Sử dụng số liệu thống kê giáo dục.
1. Các đơn vị trong cơ quan Bộ và toàn ngành có trách nhiệm sử dụng số liệu thống kê giáo dục thống nhất của Trung tâm Thông tin quản lý giáo dục trong các văn bản, tài liệu chính thức, bảo đảm sự thống nhất về nguồn số liệu.
2. Các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại học, Học viện, trường Đại học, trường Cao đẳng, trường Trung học chuyên nghiệp có trách nhiệm sử dụng số liệu thống kê giáo dục thống nhất của bộ phận thống kê trong các văn bản, tài liệu, bảo đảm sự thống nhất về nguồn số liệu.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản thi hành.
Mọi vi phạm về thống kê số liệu sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê và Thông tư số 04/1999/TT-TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của Tổng cục Thống kê hướng dẫn thi hành Nghị định này.
- 1Nghị định 93/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- 2Thông tư 04/1999/TT-TCTK hướng dẫn thi hành Nghị định 93/1999/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do Tổng cục Thống kê ban hành
- 3Công văn 4535/BNN-KH năm 2013 thông báo tình hình thu thập, tổng hợp và công bố chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Quyết định 43/2010/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 4Công văn 745/BGDĐT-ĐANN năm 2017 về báo cáo số liệu thống kê năm 2015 và 2016; đề xuất kế hoạch giai đoạn 2017-2020 và 2021-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 41/2020/TT-BGDĐT về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong lĩnh vực giáo dục
- 6Quyết định 567/QĐ-BGDĐT năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực năm 2020
- 7Quyết định 466/QĐ-BGDĐT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2019-2023
- 1Thông tư 41/2020/TT-BGDĐT về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong lĩnh vực giáo dục
- 2Quyết định 567/QĐ-BGDĐT năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực năm 2020
- 3Quyết định 466/QĐ-BGDĐT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Nghị định 29-CP năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và đào tạo
- 3Nghị định 93/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- 4Thông tư 04/1999/TT-TCTK hướng dẫn thi hành Nghị định 93/1999/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do Tổng cục Thống kê ban hành
- 5Công văn 4535/BNN-KH năm 2013 thông báo tình hình thu thập, tổng hợp và công bố chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Quyết định 43/2010/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 6Công văn 745/BGDĐT-ĐANN năm 2017 về báo cáo số liệu thống kê năm 2015 và 2016; đề xuất kế hoạch giai đoạn 2017-2020 và 2021-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 47/2000/QĐ-BGDĐT về thu thập, quản lý, sử dụng số liệu thống kê giáo dục do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- Số hiệu: 47/2000/QĐ-BGDĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2000
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Minh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 23/11/2000
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực