Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 468/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/06/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC;

Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Bộ Xây dựng”.

Điều 2.  Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 861/QĐ-BXD ngày 22/9/2011 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế thực hiện kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Bộ Xây dựng.

Điều 3.  Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Website Bộ XD;
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, PC (KSTT- 3b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 468/QĐ-BXD ngày 06/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, phạm vi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là kiểm soát TTHC) và việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Quy chế này không điều chỉnh các nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Bộ Xây dựng (gọi tắt là các đơn vị và cá nhân) tham gia hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.

2. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.

3. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác với Bộ Xây dựng về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những vướng mắc trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

4. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với Bộ Xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 3. Nguyên tắc trong thực hiện kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính

1. Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính; đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ; bảo đảm quy định thủ tục hành chính dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí của đối tượng, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước của Bộ.

2. Kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình, có mối liên hệ chặt chẽ không tách rời quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chung của Bộ, được thực hiện thường xuyên, liên tục ngay từ khâu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đến việc thực thi văn bản pháp luật trong thực tế; có sự phân công, phân cấp rõ ràng trong quá trình triển khai.

3. Việc tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật.

Điều 4.  Trách nhiệm trong thực hiện kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính

1. Bộ trưởng chỉ đạo chung và phê duyệt kế hoạch, kinh phí thực hiện kiểm soát TTHC hàng năm của Bộ; các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC, thực hiện kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ được giao.

Vụ Pháp chế tham mưu, trình Bộ trưởng thiết lập hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ.

Trong quá trình hoạt động, tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, trình Bộ trưởng huy động cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc Bộ để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC; trường hợp cần thiết, trình lãnh đạo Bộ ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng của đơn vị mình theo sự phân công; chịu trách nhiệm bố trí cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc biên chế của đơn vị mình.

Đối với các đơn vị hạch toán độc lập, tuỳ tình hình thực tế, có thể bố trí các cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC phù hợp với khối lượng công việc của đơn vị; danh sách cán bộ đầu mối phải được đăng ký với Vụ Pháp chế. Nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, mối quan hệ công tác của đội ngũ cán bộ đầu mối do đơn vị quy định.

Cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC và chịu trách nhiệm phổ biến các nội dung có liên quan đến nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho các cán bộ, công chức có liên quan thuộc đơn vị mình;

b) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC: xây dựng hoàn chỉnh TTHC quy định trong dự án, dự thảo văn bản; thực hiện điền các biểu mẫu đánh giá tác động TTHC và tính toán chi phí tuân thủ TTHC; tham gia rà soát TTHC và thực hiện việc công bố TTHC sau khi văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.

c) Hướng dẫn đơn vị tổ chức triển khai kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ và nhiệm vụ kiểm soát TTHC do Thủ trưởng đơn vị giao; tham dự các cuộc họp, làm việc của đơn vị về nội dung kiểm soát TTHC;

d) Tham mưu với Lãnh đạo đơn vị phân công bộ phận, cá nhân xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; theo dõi, đôn đốc việc xử lý đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo quy định;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất.

Chương II

XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 5. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC

1. Vụ Pháp chế xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng.

2. Căn cứ lập Kế hoạch kiểm soát TTHC:

a) Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Bộ Xây dựng.

b) Nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng trong các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt.

c) Nhu cầu thực tiễn do Vụ Pháp chế và các đơn vị đề xuất.

d) Kế hoạch hoạt động năm của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính – Bộ Tư pháp.

3. Nội dung Kế hoạch kiểm soát TTHC phải thể hiện được các nội dung theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy chế này. Cụ thể:

a) Nội dung công việc phải thể hiện bao quát các nhiệm vụ sau: kiểm soát quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC; thống kê, công bố TTHC; rà soát, đánh giá TTHC đã được ban hành và các nhiệm vụ khác;

b) Đơn vị thực hiện (kể cả đơn vị chủ trì và/hoặc phối hợp);

c) Thời gian hoàn thành.

4. Căn cứ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập Kế hoạch kiểm soát TTHC, trình Bộ trưởng phê duyệt trong Quý I hàng năm.

5. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch kiểm soát TTHC gồm:

a) Tờ trình;

b) Dự thảo Quyết định;

c) Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính.

6. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính đối với các dự thảo văn bản QPPL thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt; báo cáo Bộ trưởng các vấn đề có liên quan phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện của các đơn vị.

7. Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ trong kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao theo đúng kế hoạch; phát hiện những bất cập, kịp thời báo cáo, đề xuất những biện pháp xử lý và gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 6. Theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC

Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch năm sau.

Chương III

KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 7. Trình tự các bước kiểm soát quá trình soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC

1. Trước khi triển khai soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, Ban soạn thảo, Tổ biên tập cần nghiên cứu kỹ các văn bản, tài liệu liên quan về thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; tham vấn cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị mình (hoặc của Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính) về những nội dung cơ bản của một thủ tục hành chính, phương pháp đánh giá tác động thủ tục hành chính và tính toán chi phí tuân thủ; xác định trong dự án, dự thảo văn bản có quy định về TTHC đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;

2. Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tổ chức thực hiện đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thông qua việc điền biểu mẫu đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của thủ tục hành chính và tính toán chi phí tuân thủ TTHC theo quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định (theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quy chế này);

3. Đồng thời với việc đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng về nội dung dự thảo văn bản QPPL của Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quy định về TTHC để lấy ý kiến rộng rãi, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến của Vụ Pháp chế.

Các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC do các cơ quan, đơn vị chủ trì trình Bộ trưởng phải được Vụ Pháp chế thẩm định về hình thức, nội dung văn bản và về nội dung quy định TTHC trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ban hành.

4. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL cơ quan chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế:

Ngoài các hồ sơ theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL còn bao gồm hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC như sau:

a) Văn bản đề nghị cho ý kiến theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Dự án, dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính;

c) Các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quy chế này). Đối với các TTHC sửa đổi, bổ sung, ngoài quy định về việc điền biểu mẫu đánh giá tác động về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của TTHC và tính toán chi phí, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có bản thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của TTHC được sửa đổi, bổ sung.

5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và có ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC theo quy định. Trường hợp, hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện, bổ sung theo đúng yêu cầu. Vụ Pháp chế góp ý kiến bằng văn bản đảm bảo đúng thời hạn, đúng quy định về việc thẩm định văn bản QPPL và kiểm soát TTHC. Thời gian Vụ Pháp chế cho ý kiến đối với dự thảo thông tư thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.

Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC thực hiện đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ được phân công chủ trì soạn thảo VBQPPL thực hiện việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ. Đồng thời, Vụ Pháp chế thực hiện đánh giá độc lập tác động của TTHC và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính quy định trong dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về TTHC hoặc thông qua việc đánh giá tác động độc lập để phản biện kết quả đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo; tổng hợp và gửi văn bản tham gia ý kiến về đơn vị chủ trì soạn thảo.

Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức họp hoặc thành lập Hội đồng thẩm định bao gồm các Vụ, Cục và các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan và thực hiện các công việc sau:

a) Tổ chức thẩm định đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;

b) Tổ chức các hội thảo, các cuộc họp tư vấn về nội dung của văn bản được thẩm định trong trường hợp cần thiết;

c) Tham gia với cơ quan chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của văn bản quy phạm pháp luật. Tham gia các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong quá trình soạn thảo;

d) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan;

đ) Trả lại hồ sơ thẩm định trong các trường hợp hồ sơ không đầy đủ.

6. Nội dung Vụ Pháp chế cho ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản QPPL gồm:

a) Xem xét tính đầy đủ, chính xác của một thủ tục hành chính;

b) Xem xét tính chính xác về thẩm quyền ban hành;

c) Tính đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện;

d) Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước và tiết kiệm thời gian, chi phí khi thực hiện;

e) Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính.

7. Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình khi được đề nghị; nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế đối với quy định về TTHC để hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định trước khi gửi cơ quan thẩm định VBQPPL theo quy định và chịu trách nhiệm về các nội dung tiếp thu ý kiến.

Điều 8. Một số trường hợp khác

Trường hợp, sau khi tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế mà phát sinh TTHC mới hoặc có sự điều chỉnh khác so với ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế thì đơn vị chủ trì phải xin ý kiến Vụ Pháp chế về việc bổ sung mới TTHC hoặc điều chỉnh các nội dung có liên quan đến TTHC.

Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế về các nội dung có liên quan đến thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức cuộc họp giữa các đơn vị có liên quan để thống nhất ý kiến và tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

Chương IV

THỐNG KÊ, CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẬP NHẬT, DUY TRÌ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 9. Trình tự các bước thực hiện công bố TTHC

1. Trước 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản QPPL có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành, các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các bước công bố TTHC, cụ thể như sau:

a) Nghiên cứu, rà soát văn bản QPPL để thống kê các TTHC, xác định các bộ phận cấu thành của từng TTHC trong văn bản và điền đầy đủ, chính xác các nội dung cho từng TTHC;

b) Xây dựng dự thảo quyết định công bố TTHC, điền biểu mẫu thống kê chi tiết bao gồm danh mục và nội dung chi tiết các TTHC cần được công bố theo mẫu tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quy chế này ngay sau khi VBQPPL có nội dung quy định chi tiết về TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ được ban hành và chậm nhất trước 30 ngày làm việc tính đến ngày VBQPPL có nội dung quy định chi tiết về TTHC có hiệu lực thi hành, các đơn vị chủ trì đã dự thảo Quyết định công bố phải gửi dự thảo Quyết định công bố về Vụ Pháp chế để kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố TTHC trước khi trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền.

Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố gửi để kiểm soát chất lượng, bao gồm:

- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;

- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố;

- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.

2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố TTHC do các đơn vị gửi về đảm bảo chính xác về số lượng TTHC, các yếu tố cấu thành của TTHC, các tài liệu có liên quan đính kèm (bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC; mẫu đơn, tờ khai; yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện; phí, lệ phí và các văn bản có liên quan).

Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến đến cơ quan dự thảo Quyết định công bố trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi lấy ý kiến về dự thảo Quyết định công bố.

3. Các đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố TTHC theo ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế, chịu trách nhiệm về các nội dung tiếp thu và trình Bộ trưởng ban hành trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Vụ Pháp chế.

Hồ sơ trình dự thảo Quyết định công bố bao gồm:

- Tờ trình ban hành Quyết định công bố;

- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo mẫu tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quy chế này;

- Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý của cơ quan, đơn vị.

4. Các đơn vị chủ trì soạn thảo phát hành và gửi file mềm quyết định công bố TTHC, văn bản QPPL có quy định về TTHC công bố và các tài liệu có liên quan về Vụ Pháp chế để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC ngay sau khi ký quyết định công bố.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định công bố TTHC (bản cứng và file mềm), Vụ Pháp chế có trách nhiệm tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ TTHC trên trang Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; đồng thời gửi thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành cập nhật hồ sơ văn bản, hồ sơ TTHC về Cục Kiểm soát TTHC – Bộ Tư pháp (Theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát TTHC); phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Bộ, ngành với CSDLQG.

6. Các đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về nội dung các TTHC và văn bản quy phạm pháp luật đã được công bố.

Điều 10. Công khai thủ tục hành chính

Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cục, vụ, đơn vị chức năng thực hiện niêm yết công khai và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.

Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

1. Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Các hình thức khác.

Chương V

RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH

Điều 11. Trình tự, cách thức rà soát, đánh giá

1. Vụ Pháp chế xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Bộ theo mẫu tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Quy chế này.

Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được xây dựng dựa trên một số căn cứ sau:

a) Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Theo yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ;

c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

d) Rà soát các văn bản do địa phương ban hành để hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.

Nội dung Kế hoạch phải xác định rõ TTHC cần rà soát, đánh giá, cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện, căn cứ lựa chọn và dự kiến sản phẩm.

2. Căn cứ vào kế hoạch kiểm soát TTHC năm đã được phê duyệt, các đơn vị có trách nhiệm chủ động rà soát, đánh giá các TTHC đã được ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị mình theo đúng trình tự, cách thức quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này và gửi kết quả rà soát về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định (theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quy chế này).

Các đơn vị thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý của Bộ Xây dựng; gửi kết quả rà soát về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định (theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quy chế này).

3. Nội dung rà soát, đánh giá:

a) Sự cần thiết của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC được rà soát, đánh giá.

b) Sự phù hợp của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC được rà soát, đánh giá với mục tiêu quản lý nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội, công nghệ và các điều kiện khách quan khác.

c) Thủ tục hành chính được quy định phải đảm bảo các nguyên tắc như: đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.

d) Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC; TTHC phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các TTHC liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan nào cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.

e) Bảo đảm công khai, minh bạch các TTHC đang được thực hiện; bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện TTHC; bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện TTHC; bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với TTHC; đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.

4. Cách thức rà soát, đánh giá

a) Việc rà soát, đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở thống kê, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính, các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá. Trong quá trình rà soát, đánh giá phải chú trọng tới đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính.

b) Đối với các TTHC có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả TTHC này là tiền đề để thực hiện các TTHC tiếp theo thì việc rà soát, đánh giá cần tiến hành theo nhóm các quy định của thủ tục hành chính và nhóm các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá.

c) Huy động sự tham gia rà soát của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của thủ tục hành chính.

5. Vụ Pháp chế rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính.

Điều 12. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá

Vụ Pháp chế nghiên cứu, tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC do các đơn vị gửi về, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định; xem xét, đánh giá, đề xuất với Bộ trưởng phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và quy định có liên quan thuộc phạm vi của Bộ, ngành và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ thực hiện Quyết định của Bộ trưởng phê duyệt phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và quy định có liên quan.

Chương VI

TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 13. Nội dung phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính

1. Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính:

a) Phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;

b) Quy định hành chính không còn phù hợp với thực tế;

c) Quy định hành chính không đồng bộ, không thống nhất với các quy định của pháp luật có liên quan và hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;

d) Quy định hành chính không hợp pháp (không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật);

đ) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính;

e) Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này;

g) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

2. Những đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị

a) Đơn, thư khiếu nại, tố cáo;

b) Đơn, thư hỏi- đáp pháp luật;

c) Đơn, thư không rõ nội dung phản ánh, kiến nghị mặc dù đã được xác minh, làm rõ;

d) Phản ánh, kiến nghị không đáp ứng yêu cầu về hình thức tại Điều 21 của Quy chế này.

Điều 14. Hình thức phản ánh, kiến nghị

Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:

a) Văn bản: Các tổ chức cá nhân gửi văn bản phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến địa chỉ:

Bộ Xây dựng

Số 37 phố Lê Đại Hành – Quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội

Văn thư Bộ tiếp nhận và đóng dấu vào sổ công văn đến. Sau khi văn thư Bộ đã đóng dấu công văn đến và vào sổ công văn, tất cả các văn bản có nội dung phản ánh, kiến nghị được chuyển về Vụ Pháp chế để phân loại xử lý.

b) Điện thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được đặt tại Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng. Việc phản ánh, kiến nghị được thực hiện qua số điện thoại: 043.9760271 (số máy lẻ 354). Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị, chuyên viên được giao tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (ghi rõ thời gian nhận điện thoại, số điện thoại gọi đến, nội dung phản ánh, kiến nghị và ký xác nhận vào Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (Theo Phụ lục số 7 kèm theo Quy chế này).

c) Dữ liệu điện tử: Việc phản ánh, kiến nghị được thực hiện qua hộp thư điện tử địa chỉ (kstthc.bxd@moc.gov.vn) hoặc qua Chuyên mục "Bộ thủ tục hành chính" trên cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng (http://moc.gov.vn/web/guest/guigopy).

d) Phiếu lấy ý kiến: Việc phản ánh, kiến nghị được thực hiện qua việc điền thông tin vào Phiếu lấy ý kiến do các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng gửi đến. Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ phạm vi những vấn đề cần lấy ý kiến và thực hiện thông qua một trong các cách thức sau:

- Gửi công văn lấy ý kiến trực tiếp cá nhân, tổ chức;

- Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;

- Gửi thông điệp dữ liệu mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử của đơn vị hoặc cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng).

Điều 15. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

1. Tiếp nhận công văn đến tất cả các phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi về Bộ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện; bằng thư điện tử qua Trang thông tin điện tử của Bộ, hòm thư tiếp nhận phản ánh, kiến nghị hoặc qua điện thoại do các đơn vị khác gửi về; phân loại và gửi về các đơn vị có liên quan để xử lý theo quy định;

2. Ngoài các hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên, Vụ Pháp chế có trách nhiệm nắm bắt, tổng hợp thông tin phản ánh, kiến nghị từ các nguồn khác như trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các hội nghị, hội thảo để kiến nghị xử lý theo quy định tại Quy chế này.

3. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, Vụ Pháp chế có trách nhiệm soạn thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ ủy quyền ký để chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị bị phản ánh hoặc các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức có hành vi bị phản ánh để xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời yêu cầu báo cáo Bộ Xây dựng về kết quả xử lý trong thời hạn cụ thể (thời hạn này tùy thuộc vào tính chất phức tạp của sự việc mà Vụ Pháp chế yêu cầu); gửi kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh kiến nghị để biết và Vụ Pháp chế để tổng hợp.

4. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, Vụ Pháp chế dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ ủy quyền ký giao các cơ quan, đơn vị chức năng xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và gửi kết quả xử lý về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng; đồng thời đăng tải công khai theo đúng quy định tại Điều 19 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

5. Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị liên quan duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, tình hình kết quả giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị

1. Các phản ánh, kiến nghị gửi qua Cổng thông tin điện tử của Bộ (kstthc.bxd@moc.gov.vn), Trung tâm thông tin có trách nhiệm in các phản ánh, kiến nghị và chuyển về Văn phòng Bộ để đóng dấu, vào sổ công văn đến, phân loại và gửi về đơn vị có liên quan để xử lý theo quy định.

2. Các phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp qua đường bưu điện: Văn phòng Bộ tiếp nhận và đóng dấu vào sổ công văn đến. Sau khi Văn phòng Bộ đã đóng dấu công văn đến và vào sổ công văn, tất cả các văn bản có nội dung phản ánh, kiến nghị được chuyển về Vụ Pháp chế để phân loại xử lý.

3. Các đơn vị khi nhận được phản ánh, kiến nghị do Vụ Pháp chế chuyển, có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân

1. Các đơn vị có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị kịp thời phản ánh về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Bộ xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 468/QĐ-BXD năm 2014 về Quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Bộ Xây dựng

  • Số hiệu: 468/QĐ-BXD
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/05/2014
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Cao Lại Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/05/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 14/06/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản