- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Chỉ thị 1685/CT-TTg năm 2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 5Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2016 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về tăng cường biện pháp cấp bách bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Nghị định 09/2006/NĐ-CP về phòng cháy và chữa cháy rừng
- 2Nghị định 130/2006/NĐ-CP qui định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 3Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 4Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 5Nghị định 46/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 466/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 22 tháng 02 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2017
CHỦ TỊCH ỦYBAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003,
Căn cứ Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 387/TTr-SNN ngày 15/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2017.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 22/02/2017của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ; Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 30/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng; văn bản số 10100/BNN-TCLN ngày 29/11/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2016 - 2017; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 18/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc tăng cường các biện pháp cấp bách bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 18/CT- UBND ngày 07/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc tăng cường các biện pháp cấp bách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng (BVR-PCCCR) trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2017 gồm những nội dung sau:
1. Mục đích
a. Nhằm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo thực hiện tốt Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng, góp phần vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng phá rừng, đốt rừng, khai thác rừng trái pháp luật; lấn, chiếm đất lâm nghiệp để trồng rừng trái pháp luật; mua, bán, cất giữ, vận chuyển, chế biến kinh doanh lâm sản; săn bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật hoang dã trái pháp luật;
c. Phát hiện sớm lửa rừng, huy động lực lượng dập tắt lửa khẩn trương, kịp thời và triệt để;
d. Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của các cấp, các ngành và nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư trong công tác BVR-PCCCR. Khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong công tác tổ chức quản lý BVR-PCCCR, lập lại kỷ cương trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ tốt tài nguyên rừng hiện có; tích cực tham gia trồng và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ rừng ngày càng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và giữ gìn cân bằng sinh thái.
2. Yêu cầu
a. Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp thực hiện đúng các quy định về PCCCR và thực hiện phương châm bốn tại chỗ “chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ” nhằm hạn chế thấp nhất số vụ cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra;
b. Các chủ rừng có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Thường xuyên phối hợp với lực lượng kiểm lâm tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, truy quét các đối tượng có hành vi phá rừng, khai thác rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật và thực hiện nghiêm công tác BVR-PCCCR trên địa bàn quản lý;
c. Tăng cường thanh tra, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm; chính quyền địa phương các cấp phải chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên trực tiếp trong công tác BVR-PCCCR trên địa bàn quản lý; hằng năm, đưa nội dung chỉ tiêu BVR-PCCCR là một tiêu chí chính để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ và thi đua đối với tổ chức, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động ở các cấp, các ngành, các địa phương, cơ sở có liên quan;
d. Lực lượng kiểm lâm với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác BVR-PCCCR trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Bảo vệ rừng
a. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân:
- Chủ động tham mưu, phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể, chính quyền địa phương và các chủ rừng tuyên truyền trực tiếp đến từng hộ dân sống trong rừng, ven rừng hoặc có hành nghề liên quan đến từng nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về BVR-PCCCR; phân công cán bộ công chức trực tiếp thực hiện việc.tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị, đề nghị của nhân dân có liên quan đến BVR-PCCCR;
Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR-PCCCR đảm bảo có nội dung cụ thể, thiết thực, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và phù hợp cho từng lứa tuổi, từng đối tượng, tình hình thực tế địa phương;
- Tổ chức ký cam kết BVR-PCCCR đến từng hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn; xây dựng quy ước, hương ước bảo vệ và phát triển rừng đến từng thôn, khu vực…
b. Tăng cường các hoạt động phối hợp các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng:
- Xác định công tác phối hợp là nhiệm vụ quan trọng để tạo nên sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, tăng cường chỉ đạo và triển khai phối hợp trong công tác BVR-PCCCR, trong đó chú trọng phối hợp giữa các lực lượng chức năng chủ yếu (Công an, Kiểm lâm, Quân sự, Bộ đội Biên phòng) trên từng địa bàn và các vùng giáp ranh.
- Ký kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng với các tỉnh có vùng rừng giáp ranh và giữa các huyện giáp ranh; ký kết quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Dân quân tự vệ nhằm tăng cường sức mạnh tổng hợp trong tuần tra, kiểm tra, truy quét ngăn chặn và xử lý các đối tượng vi phạm;
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phối hợp của lực lượng Dân quân tự vệ với các lực lượng khác trong hoạt động bảo vệ biên giới, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng chống cháy rừng theo Nghị định 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ ở các cấp, đặc biệt là cấp xã. Việc phối hợp phải đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ, thực chất và có hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ của các bên tham gia nhằm góp phần ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp, khai thác, vận chuyển, kinh doanh, mua bán lâm sản trái pháp luật.
c. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp, khai thác, vận chuyển, kinh doanh, mua bán lâm sản trái pháp luật:
- Xác định, khoanh vùng những khu vực trọng điểm phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật; thống kê, phân loại các đối tượng “đầu nậu”, các cơ sở chế biến, kinh doanh, mua, bán lâm sản trái pháp luật trên địa bàn;
- Tăng cường huy động các lực lượng đủ mạnh để kiểm tra, truy quét, triệt phá các điểm nóng mới phát sinh về khai thác rừng, phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật;
- Kiện toàn Đoàn Kiểm tra liên ngành của huyện, thị xã, thành phố; xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản, các nhà máy chế biến dăm gỗ; truy quét các tụ điểm khai thác, mua, bán lâm sản trái pháp luật tại các địa phương;
- Lực lượng Kiểm lâm tăng cường tham mưu chính quyền địa phương các cấp chủ động lập kế hoạch và xác định rõ thời điểm, địa điểm thường xảy ra phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp để triển khai tuần tra, truy quét ngăn chặn. Đặc biệt, đối với những vụ phá rừng có đông người tham gia phải tổ chức điều tra, xác minh làm rõ đối tượng cầm đầu để xử lý nghiêm minh, kịp thời nhằm nâng cao tính răn đe, giáo dục của pháp luật;
- Tiếp tục phối hợp với các ngành chức năng và các cơ quan liên quan tiến hành phá bỏ cây trồng trên diện tích rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm trái pháp luật;
- Khi có các công trình, dự án mới triển khai như làm đường giao thông, đặc biệt là các tuyến đường đi qua các khu rừng tự nhiên cần phải có đánh giá tác động môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt. Lực lượng Kiểm lâm phối hợp với các chủ rừng và chính quyền cơ sở tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác tận dụng trên các khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng, tránh để xảy ra tình trạng lợi dụng khai thác gỗ trái pháp luật;
- Chi cục Kiểm lâm tăng cường kiểm tra, giám sát việc xác nhận nguồn gốc lâm sản của các hạt kiểm lâm trước khi lưu thông, ngăn chặn tình trạng gian lận, trà trộn gỗ có nguồn gốc bất hợp pháp; xử lý nghiêm minh theo pháp luật đối với người có thẩm quyền xác nhận nguồn gốc lâm sản trái quy định.
d. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và chủ rừng trong việc bảo vệ rừng:
- Chính quyền địa phương và chủ rừng phải chịu trách nhiệm chính nếu để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật trong lâm phận được giao quản lý;
- Các chủ rừng tăng cường công tác quản lý rừng tại gốc, thường xuyên trao đổi thông tin, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, kịp thời phát hiện, ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật xảy ra trên địa bàn và giữa các khu vực giáp ranh.
2. Phòng cháy rừng
a. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong công tác BVR-PCCCR các xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố và các chủ rừng (gọi tắt là Ban Chỉ huy):
- Ban Chỉ huy xây dựng quy chế làm việc cụ thể, đảm bảo có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong Ban Chỉ huy; kiện toàn Ban Chỉ huy và các tổ đội BVR-PCCCR nếu có thay đổi về nhân sự; giao ban định kỳ và thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện công tác PCCCR để Trưởng ban biết, chỉ đạo kịp thời;
- Các chủ rừng (Công ty TNHH lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng và các tổ chức khác...) thành lập, kiện toàn Ban Chỉ huy; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra an toàn về PCCCR ở tổ, đội; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định PCCCR theo thẩm quyền.
b. Xây dựng phương án, kế hoạch PCCCR:
- Đối với những diện tích rừng lớn, tập trung, dễ cháy chủ rừng phải có phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, phải thiết kế và xây dựng đường băng trắng, lợi dụng các kênh, mương, khe suối ngăn lửa.
- Các Ban Chỉ huy căn cứ phương án PCCCR giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch BVR-PCCCR năm 2017 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện (kế hoạch phải nêu được những nội dung cụ thể, cần thiết như: Xác định được vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng; các biện pháp PCCCR; tín hiệu báo động, huy động lực lượng tham gia khi có cháy rừng xảy ra và thực hiện tốt phương châm 04 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
c. Tuần tra phát hiện lửa rừng và báo cáo cấp dự báo cháy rừng:
- Trong mùa hanh khô dễ xảy ra cháy rừng, Ban Chỉ huy chỉ đạo các chủ rừng và lực lượng chức năng thường xuyên tuần tra, kiểm tra, theo dõi phát hiện lửa rừng, kịp thời phát hiện khi có cháy rừng xảy ra và triển khai ngay việc chữa cháy rừng, không để cháy lan diện rộng;
- Tăng cường, bố trí lực lượng tại các vùng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng cao, thường trực 24/24 giờ trong thời điểm nắng nóng kéo dài (cấp dự báo cháy rừng ở cấp IV cấp V) thường xuyên kiểm soát nghiêm ngặt người, phương tiện ra vào rừng; sớm phát hiện lửa rừng và báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ huy biết để chỉ đạo huy động lực lượng chữa cháy;
- Khi có cháy rừng xảy ra các hạt kiểm lâm sở tại phải báo cáo ngay cho Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh (qua Chi cục Kiểm lâm) để phối hợp Chỉ đạo và huy động lực lượng chữa cháy trong trường hợp cần thiết;
- Thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo sớm cháy rừng trên hệ thống thông tin cảnh báo của Cục Kiểm lâm; nếu có điểm cháy tiến hành kiểm tra, xác minh và báo cáo về Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo lên cấp trên; khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để cảnh báo, chủ động phòng ngừa.
d. Xác định và xây dựng bản đồ vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng:
- Để chủ động trong việc huy động lực lượng, phương tiện, dụng cụ chữa cháy rừng... và đề ra các biện pháp PCCCR thích hợp, hiệu quả; Ban Chỉ huy phải rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời các vùng rừng dễ xảy ra cháy rừng, như: Các khu rừng chăm sóc, chặt nuôi dưỡng, khai thác và các khu rừng gần nương rẫy, gần khu dân cư thực hiện các biện pháp PCCCR thích hợp;
- Rà soát bổ sung, điều chỉnh vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng vào bản đồ PCCCR; hình thức và nội dung của bản đồ PCCCR cần thể hiện:
+ Hình thức bản đồ:
* Tỷ lệ bản đồ: Xã, phường, thị trấn 1/25.000 hoặc 1/10.000; huyện, thị xã, thành phố 1/50.000 hoặc 1/25.000;
* Màu sắc: Vùng trọng điểm dễ cháy (màu đỏ); sông, suối, hồ, đập (màu xanh); giao thông chính, đường mòn trong rừng (màu đen)…;
+ Nội dung bản đồ:
* Công trình PCCCR: Đường băng cản lửa, hồ chứa nước; chòi canh lửa…;
* Đường giao thông chính, đường mòn trong rừng;
* Các cụm khu dân cư, trụ sở Ủy ban nhân dân, chợ, trường học, cơ quan kiểm lâm, trạm y tế...;
* Nơi để dụng cụ, phương tiện… chữa cháy và các vấn đề liên quan khác.
đ. Xây dựng công trình PCCCR và mua sắm dụng cụ, phương tiện chữa cháy rừng:
- Khi thiết kế trồng rừng tập trung, chủ rừng phải xây dựng hệ thống các công trình PCCCR: Đường băng cản lửa, chòi canh phát hiện lửa, bảng cấp dự báo cháy rừng... trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Những diện tích rừng dễ cháy chưa có đường băng cản lửa, phải tiến hành xây dựng ngay, nhằm hạn chế thiệt hại khi cháy rừng xảy ra. Cùng với việc thiết kế đường băng cản lửa phải tận dụng các khe, đầm, hồ có sẵn để dự trữ nước cho việc chữa cháy rừng;
- Xây dựng chòi canh phát hiện lửa: Lợi dụng địa hình, chọn nơi đồi cao làm nơi quan sát; xây dựng chòi canh phát hiện lửa ở những nơi có diện tích rừng trồng lớn và tập trung;
- Xây dựng các bảng tuyên truyền bảo vệ rừng, bảng cấp dự báo cháy rừng; đóng các biển báo cấm lửa những nơi dễ xảy ra cháy rừng, dễ nhìn thấy, nhiều người qua lại;
- Mua sắm các dụng cụ, phương tiện chữa cháy rừng, đảm bảo trang bị đủ cho các tổ đội PCCCR ở cơ sở;
- Dụng cụ và phương tiện chữa cháy rừng phải để gần những nơi dễ xảy ra cháy rừng, khi xảy ra cháy rừng huy động được ngay; phải giao cho người cất giữ và thường xuyên bảo dưỡng để bảo đảm sử dụng tốt.
3. Chữa cháy rừng
a. Nguyên tắc chữa cháy rừng:
- Thực hiện phương châm bốn tại chỗ: “chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ”;
- Dập tắt lửa phải khẩn trương, kịp thời và triệt để;
- Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về mọi mặt;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, phương tiện, tài sản của nhân dân và người tham gia chữa cháy;
- Trong trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp thì việc chữa cháy rừng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
b. Tổ chức lực lượng chữa cháy:
Khi phát hiện có cháy rừng, chủ rừng phải.kịp thời tổ chức chữa cháy rừng, thông báo Ban Chỉ huy để xem xét tình hình cụ thể, tính chất, qui mô đám cháy (loại vật liệu cháy, loại cháy, cường độ cháy) địa hình, tốc độ gió, tốc độ lan tràn của đám cháy mà chỉ huy, huy động lực lượng và phương tiện, dụng cụ chữa cháy cho thích hợp; về lực lượng, phương tiện và dụng cụ chữa cháy rừng có thể chia ra:
- Thủ công: Lực lượng chữa cháy cùng với phương tiện, dụng cụ thủ công như cuốc, xẻng, rìu, rựa, thùng tưới nước, nước uống...;
- Cơ giới: Lực lượng cùng với,phương tiện, dụng cụ như cưa máy, máy thổi gió, máy ủi, máy phun nước và hóa chất…;
- Hỗn hợp: Gồm cả thủ công và cơ giới.
c. Kỹ thuật chữa cháy rừng:
- Kỹ thuật chữa cháy rừng, gồm hai biện pháp: Chữa cháy gián tiếp và chữa cháy trực tiếp:
- Biện pháp chữa cháy gián tiếp: Dùng lực lượng và phương tiện để giới hạn đám cháy, thường áp dụng cho đám cháy lớn, cường độ cháy cao, tốc độ lan tràn nhanh và diện tích khu rừng còn lại nhiều, hoặc đám cháy lớn, không chữa trực tiếp được, cụ thể:
+ Dùng băng trắng ngăn lửa: thường làm ở phía trước đám cháy, hướng cong về hai phía ngọn lửa; tùy theo diện tích, tốc độ, địa hình…, chọn chiều rộng của băng thích hợp sao cho đám cháy không vượt qua băng;
+ Băng đốt trước (dùng lửa dập lửa) cụ thể: Trước đám cháy không xa, dọn hai băng song song bao quanh đám cháy; trên hai băng tiến hành dọn sạch tất cả vật liệu cháy ra bên ngoài về phía giữa hai băng, sau đó đốt từng đoạn, khi đốt phải thận trọng không để lửa cháy lan, tràn ra ngoài; tuyến lửa đốt trước này là tuyến có điều khiển, an toàn và khẩn trương; tùy theo tốc độ gió và quy mô đám cháy mà khoảng cách giữa hai băng cho thích hợp;
- Biện pháp chữa cháy trực tiếp: Sử dụng tất cả các phương tiện, công cụ từ thủ công đến cơ giới hiện đại, như: Cành cây, bình tưới nước, máy bơm phun nước, máy thổi gió, rựa và hóa chất tác động trực tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa. Áp dụng đối với đám cháy có diện tích nhỏ; thường áp dụng cháy mặt đất.
III. ĐẦU TƯ KINH PHÍ BVR-PCCCR
1. Hạng mục đầu tư
a. Chi công tác tuyên truyền BVR-PCCCR;
b. Tập huấn, diễn tập nghiệp vụ PCCCR;
c. Mua sắm phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ PCCCR và nhiên liệu (xăng, dầu);
d. Chi hoạt động Đoàn Kiểm tra liên ngành;
đ. Xây dựng công trình phòng cháy, chữa cháy;
e. Xây dựng bản đồ vùng trọng điểm dễ cháy;
g. Bồi dưỡng nhân công tham gia chữa cháy;
h. Hoạt động Ban Chỉ huy và các chi phí khác.
2. Nguồn kinh phí
Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo hướng dẫn của Sở Tài chính và quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động các cơ quan, tổ chức và nhân dân tích cực tham gia BVR-PCCCR;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; phát hiện sớm những điểm cháy và báo cáo cho Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh để kịp thời huy động lực lượng, phương tiện khi cần thiết;
- Phối hợp với lực lượng công an, dân quân tự vệ, chính quyền địa phương và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các chủ rừng tiến hành kiểm tra toàn bộ phương tiện vận chuyển lâm sản tại trạm kiểm lâm và các chốt chặn, trạm bảo vệ rừng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo các hạt kiểm lâm tiếp tục xây dựng kế hoạch và huy động lực lượng đủ mạnh để phá bỏ cây trồng trái pháp luật trên diện tích rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm trái pháp luật;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ;
- Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra các điểm nóng xảy ra phá rừng, nhất là khu vực rừng giáp ranh với các tỉnh Quảng Ngãi, Gia Lai và Phú Yên, khu vực rừng giáp ranh giữa các huyện trong tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực trạng công tác bảo vệ rừng thời gian qua và đề ra các giải pháp, biện pháp cụ thể thời gian tới, nhằm hạn chế thấp nhất tình trạng phá rừng, cháy rừng trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho chính quyền địa phương và Ban Chỉ huy các cấp để chỉ đạo, thực hiện các biện pháp PCCCR trong suốt mùa khô; phối hợp với Ban Chỉ huy huyện, thị xã, thành phố và các chủ rừng tổ chức tập huấn, diễn tập nghiệp vụ PCCCR cho các tổ, đội ở cơ sở;
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra theo dõi phát hiện lửa rừng; kiểm tra an toàn về PCCCR thường xuyên, định kỳ đối với các khu rừng dễ cháy và các khu rừng có khả năng cháy; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm quy định an toàn về PCCCR.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin cấp dự báo cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiếp tục phối hợp với Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh đưa tin dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng;
- Xây dựng, tu sửa các công trình BVR-PCCCR và mua sắm bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ PCCCR;
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng các hạt kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Đồng thời, cương quyết xử lý, kỷ luật nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về BVR-PCCCR.
b. Chỉ đạo lực lượng kiểm lâm và các đơn vị có liên quan của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về BVR-PCCCR;
c. Chỉ đạo việc tổ chức, xây dựng lực lượng BVR-PCCCR trong phạm vi cả tỉnh;
d. Chủ trì, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình BVR-PCCCR; tiến hành sơ kết, tổng kết về tình hình BVR-PCCCR; lập kế hoạch, biện pháp, giải pháp BVR- PCCCR cụ thể, phù hợp theo tình hình thời tiết diễn ra;
đ. Lập kế hoạch, dự trù kinh phí hằng năm cho công tác BVR-PCCCR.
2. Công an tỉnh
a. Công an tỉnh có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi cả tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác PCCCR quy định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và lực lượng công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương xử lý triệt để các vụ án phá rừng, cháy rừng còn tồn đọng; phối hợp đấu tranh, điều tra và xử lý các đối tượng vi phạm về BVR-PCCCR; tham gia và có kế hoạch đảm bảo an toàn cho Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp huyện thực hiện việc phá bỏ cây trồng; tham gia việc thực hiện chốt chặn, kiểm soát lâm sản tại các chốt, trạm bảo vệ rừng trên địa bàn khi có yêu cầu phối hợp;
c. Chỉ đạo Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh chuẩn.bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương trong công tác PCCCR khi có yêu cầu; kiểm tra an toàn về PCCCR định kỳ đối với những khu rừng dễ cháy và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy hoặc vi phạm quy định an toàn PCCCR và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt; tham gia kiểm tra công tác PCCCR hằng năm.
3. Các lực lượng vũ trang tỉnh
a. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị quân đội, dân quân tự vệ phối hợp với cơ quan kiểm lâm, công an ở địa phương tham gia công tác PCCCR tại nơi đơn vị đóng quân, địa bàn hoạt động của đơn vị mình;
b. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về PCCCR;
c. Chỉ đạo tổ chức thực hiện những quy định về BVR-PCCCR đối với những diện tích rừng được giao, khoán cho đơn vị bảo vệ hoặc trồng rừng; tham gia tuần tra và sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện ứng cứu khi xảy ra cháy rừng;
d. Chỉ đạo thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ các xã với lực lượng kiểm lâm trong công tác BVR-PCCCR trên từng địa bàn.
4. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên cân đối ngân sách đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện có hiệu quả công tác BVR-PCCCR trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo thẩm quyền, phạm vi quản lý của mình chịu trách nhiệm về BVR-PCCCR:
a. Ban hành các quy định về BVR-PCCCR tại địa phương; chỉ đạo tổ chức huy động các lực lượng công an, dân quân tự vệ, phối hợp với kiểm lâm trong công tác chữa cháy rừng và đấu tranh ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật;
b. Kiện toàn Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng và ban hành Quy chế hoạt động, thông báo phân công nhiệm vụ từng thành viên trong Ban Chỉ huy; kiện toàn Đoàn Kiểm tra liên ngành của huyện, thị xã, thành phố;
c. Tiếp tục thực hiện thu hồi toàn bộ diện tích rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm trái pháp luật giao cho Ủy ban nhân cấp xã và chủ rừng quản lý theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 07/9/2016 về việc tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh;
d. Chỉ đạo các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR-PCCCR sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động BVR-PCCCR;
đ. Ưu tiên đầu tư ngân sách cho hoạt động BVR-PCCCR; trang bị phương tiện, công cụ PCCCR; có thể sử dụng nguồn kinh phí dự phòng của cấp mình chi cho hoạt động bảo vệ rừng;
e. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện phương án PCCCR giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn;
g. Kiên quyết xử lý đối với các đối tượng vi phạm các quy định về BVR- PCCCR theo thẩm quyền, đồng thời biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác BVR-PCCCR;
h. Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Định
a. Có các văn bản về phòng cháy và chữa cháy liên quan đến rừng trong phạm vi và thẩm quyền của mình;
b. Phối hợp với chính quyền địa phương, các ngành, các đơn vị, chủ rừng… tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về BVR-PCCCR;
c. Huy động lực lượng, phương tiện trong phạm vi quản lý của mình để tham gia chữa cháy rừng;
d. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác BVR-PCCCR cho hội, đoàn viên mình và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
6. Nhiệm vụ chủ rừng
a. Xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp BVR-PCCCR theo quy định của pháp luật; phương án, kế hoạch BVR-PCCCR đối với lâm phận quản lý;
b. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về BVR-PCCCR; kiện toàn Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong công tác BVR-PCCCR và huấn luyện nghiệp vụ BVR-PCCCR cho các thành viên tổ, đội ở cơ sở;
c. Chú ý đến các vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng, nhất là các vùng tiếp giáp nhà dân, khu vực hay đốt vàng mã, khu du lịch... cử người trực những ngày cao điểm và nắng nóng nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng xảy ra; thường xuyên tuần tra, canh gác, theo dõi phát hiện lửa rừng 24/24 giờ, khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp IV đến cấp V;
d. Phối hợp xử lý các hành vi vi phạm các quy định, nội quy về BVR-PCCCR và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về PCCCR theo thẩm quyền; tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm soát bảo vệ tốt diện tích rừng và đất lâm nghiệp của mình được giao quản lý, không để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật;
đ. Đầu tư trang bị phương tiện, công cụ và có kế hoạch tu sửa, xây dựng đường băng cản lửa và các công trình PCCCR khi trồng rừng tập trung;
e. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình BVR-PCCCR cho Ban Chỉ huy cấp trên; thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương, cơ quan kiểm lâm sở tại, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, cơ quan quản lý trực tiếp khi có cháy rừng, phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật xảy ra trên phạm vi quản lý,
g. Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm đối tượng gây cháy rừng, phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật.
7. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định
a. Phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho người dân trong công tác BVR-PCCCR; thường xuyên thông tin cảnh báo cháy rừng ở thời điểm nắng nóng, nguy cơ cháy rừng cao;
b. Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến kiến thức về BVR-PCCCR.
1. Trên cơ sở nội dung công việc chủ yếu trong Kế hoạch; căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công của các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và chủ rừng có trách nhiệm chỉ đạo và xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2017 trên địa bàn quản lý.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo.
3. Trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch này, nếu vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất của các địa phương, tổ chức, đơn vị gửi về Văn phòng Ban Chỉ đạo (Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.
- 1Quyết định 1961/QĐ-UB năm 1997 về quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 1185/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015
- 3Quyết định 4510/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương và dự toán Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trồng rừng và bảo vệ rừng ngập mặn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2010-2020
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2017 tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2021
- 7Quyết định 1698/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2016-2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu của Chi cục Kiểm lâm
- 8Quyết định 927/QĐ-UBND về Kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2018
- 1Nghị định 09/2006/NĐ-CP về phòng cháy và chữa cháy rừng
- 2Nghị định 130/2006/NĐ-CP qui định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 3Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 4Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 5Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 6Chỉ thị 1685/CT-TTg năm 2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 46/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 9Quyết định 1961/QĐ-UB năm 1997 về quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Quyết định 1185/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 13Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2016 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về tăng cường biện pháp cấp bách bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 4510/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương và dự toán Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trồng rừng và bảo vệ rừng ngập mặn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2010-2020
- 16Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 17Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2017 tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2021
- 19Quyết định 1698/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2016-2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu của Chi cục Kiểm lâm
- 20Quyết định 927/QĐ-UBND về Kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2018
Quyết định 466/QĐ-UBND Kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 466/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Trần Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực