- 1Thông tư 01/2007/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 41/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 4Thông tư 197/2012/TT-BTC hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị định 56/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 22 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 879/TTr-STC-SGTVT ngày 30/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC LẬP, GIAO KẾ HOẠCH THU CHI, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy định việc lập, giao kế hoạch thu, chi; tạm ứng, thanh toán kinh phí chi quản lý, bảo trì đường bộ; lập, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Nguồn kinh phí của Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh
1. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là mô tô) sau khi đã trừ đi phần được trích để lại đơn vị thu phí để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định và trừ đi phần nộp vào ngân sách địa phương để UBND cấp xã đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi là Chương trình xây dựng nông thôn mới).
2. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô được Quỹ Trung ương phân chia cho Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
3. Nguồn ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ.
4. Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ.
2. Chi sửa chữa định kỳ (gồm: sửa chữa lớn, sửa chữa vừa) đường bộ.
3. Chi sửa chữa đột xuất (khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông).
4. Chi quản lý công trình đường bộ do các tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý bảo trì đường bộ thực hiện.
5. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe, gồm: chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
6. Chi hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ; các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và tổ giúp việc Hội đồng quản lý Quỹ (gọi tắt là tổ giúp việc).
7. Chi khác liên quan đến công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 5. Quy định về lập và giao kế hoạch thu Quỹ
1. Lập kế hoạch thu:
a) Lập kế hoạch thu phí xe ô tô:
Hàng năm, căn cứ thông tư hướng dẫn chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ Tài chính ban hành, các đơn vị được giao quản lý thu phí đường bộ đối với xe ô tô trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch thu gửi Quỹ Trung ương; đồng thời gửi Hội đồng quản lý Quỹ tỉnh, Sở Giao thông vận tải để phối hợp theo dõi kế hoạch thu trên địa bàn;
b) Lập kế hoạch thu phí xe mô tô:
- Hàng năm, căn cứ số lượng xe mô tô hiện có tại địa bàn và các văn bản hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô do UBND tỉnh ban hành, UBND các xã, phường, thị trấn được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm lập kế hoạch thu cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp trình UBND cấp huyện phê duyệt, gửi Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh;
- Hội đồng quản lý Quỹ lập kế hoạch thu, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán; trong đó xác định phần trích để lại chi cho đơn vị tổ chức thu phí, phần nộp vào ngân sách địa phương để UBND cấp xã đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định; phần thu nộp vào Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính;
- Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp kế hoạch thu của Quỹ vào phương án xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước hàng năm (kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán), gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Giao kế hoạch thu phí:
Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch thu của Quỹ Bảo trì đường bộ địa phương, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định giao kế hoạch thu phí sử dụng đường bộ cho UBND các huyện, thị xã, thành phố (chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn); trong đó xác định phần trích để lại trang trải chi phí thu theo quy định, phần nộp vào ngân sách để UBND các xã, phường, thị trấn đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới, phần còn lại nộp về Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận.
Kế hoạch thu quy định tại khoản này, Hội đồng quản lý Quỹ gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Căn cứ Quyết định giao kế hoạch của Hội đồng quản lý Quỹ, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo chi tiết chỉ tiêu thu phí sử dụng đường bộ cho UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Quỹ:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Quỹ bảo trì đường bộ theo dõi tiến độ thu phí đối với xe ô tô trên địa bàn, đối chiếu với tỷ lệ phân chia nguồn thu phí của Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương điều tiết về Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh;
- Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh thường xuyên đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị có liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thu phí, nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo đúng quy định.
Điều 6. Quy định về lập, giao kế hoạch chi Quỹ
1. Về lập kế hoạch chi:
a) Hàng năm, căn cứ quy định về phân cấp quản lý và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh; tình trạng công trình đường bộ được giao quản lý và bảo trì; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi đã được quy định tại Điều 4 Quy định này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ lập kế hoạch về nhu cầu chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị gửi Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh. Cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch về nhu cầu chi bảo trì đường huyện, đường xã, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh;
- Tổ giúp việc lập nhu cầu chi hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ; các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và tổ giúp việc gửi Hội đồng quản lý Quỹ;
- Các đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến chi từ Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh (Thanh tra giao thông đối với chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe, các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải đối với các nội dung chi liên quan đến Quỹ Bảo trì đường bộ) lập nhu cầu chi kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán gửi Sở Giao thông vận tải;
- Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch về nhu cầu chi bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường được giao quản lý; tổng hợp nhu cầu chi của các đơn vị trực thuộc có liên quan đến nhiệm vụ chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
(Mẫu biểu tổng hợp đăng ký kế hoạch chi từ Quỹ bảo trì đường bộ theo Phụ lục số 1 kèm theo)
b) Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp kế hoạch chi của toàn tỉnh (kế hoạch chi được lập riêng cho từng đơn vị, bao gồm kế hoạch chi hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ và các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Tổ giúp việc Quỹ và kế hoạch chi của các đơn vị có sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ); trong đó xác định rõ phần chênh lệch thiếu (kế hoạch chi trừ kế hoạch thu) đề nghị ngân sách tỉnh bổ sung, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi gởi Sở Giao thông vận tải thẩm định;
c) Sở Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung kế hoạch chi của Quỹ, phần kinh phí đề xuất ngân sách tỉnh bổ sung cho Quỹ vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính.
2. Mức bổ sung từ ngân sách tỉnh:
a) Hàng năm, Sở Tài chính xem xét kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, xác định phần chi bổ sung từ ngân sách tỉnh cho Quỹ, tổng hợp trong dự toán chi ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, Sở Tài chính thực hiện cấp phát từ ngân sách tỉnh cho Quỹ theo quy định.
3. Giao kế hoạch chi:
a) Căn cứ mức bổ sung từ ngân sách tỉnh theo quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền, số thu phí Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương phân bổ cho Quỹ, số thu phí bảo trì đường bộ từ mô tô nộp vào Quỹ và các nguồn thu khác theo quy định; kế hoạch về nhu cầu chi từ Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh của các đơn vị, Quỹ xem xét, lập phương án phân bổ kinh phí gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp, phối hợp Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Phương án phân bổ kế hoạch chi phải chi tiết theo nội dung chi tại Điều 4 Quy định này và chi tiết theo từng đơn vị, từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh phí thực hiện (trừ các công trình sửa chữa đột xuất, cầu yếu, điểm đen, các vị trí tiềm ẩn tai nạn giao thông). Đối với công trình có thời gian thi công trên 1 năm, việc phân bổ kế hoạch chi từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định đầu tư; không phân bổ kế hoạch chi trả nợ đối với khối lượng đã thực hiện trong năm trước nhưng ngoài danh mục kế hoạch được giao năm trước (trừ khối lượng sửa chữa đột xuất, cầu yếu, điểm đen, các vị trí tiềm ẩn tai nạn giao thông và các nguyên nhân khách quan khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa có kinh phí bố trí);
b) Sau khi phương án phân bổ kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hội đồng quản lý Quỹ giao kế hoạch chi cho các đơn vị sử dụng Quỹ tổ chức thực hiện. Đồng thời, gởi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước các huyện nơi các đơn vị mở tài khoản giao dịch để quản lý, kiểm soát và phối hợp thực hiện.
(Mẫu biểu giao kế hoạch chi cho các cơ quan, đơn vị theo Phụ lục số 2 kèm theo).
c) Trường hợp phải sửa chữa đột xuất (khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông), Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định để tổ chức thi công kịp thời và tổng hợp báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trong kỳ họp gần nhất.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch chi Quỹ:
- Căn cứ vào kế hoạch chi bảo trì, quản lý đường bộ được giao, các đơn vị quản lý, sử dụng quỹ thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch bảo trì, quản lý công trình đường bộ theo quy định hiện hành;
- Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư, như: sửa chữa định kỳ công trình đường bộ; sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải trọng xe, chi đầu tư phục vụ hoạt động của bộ máy Quản lý Quỹ và các khoản chi khác có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư Nhà nước hiện hành;
- Đối với chi hoạt động thường xuyên của bộ máy quản lý Quỹ; các khoản chi khác đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và tổ giúp việc thì Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và thực hiện chi theo quy định.
Điều 7. Quy định về tạm ứng, thanh toán kinh phí
1. Quy định về phương thức chuyển kinh phí của Quỹ:
Hàng quý, căn cứ vào số thực thu của Quỹ (từ các nguồn: bổ sung từ ngân sách địa phương, thu phí sử dụng đường bộ, các nguồn thu khác), kế hoạch chi của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ ra Quyết định phân khai nguồn kinh phí của Quỹ cho các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng Quỹ, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; lập chứng từ chuyển tiền từ tài khoản Quỹ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh vào tài khoản của các cơ quan, đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
(Mẫu biểu kèm Quyết định chuyển kinh phí từ Quỹ cho các cơ quan, đơn vị theo Phụ lục số 3 kèm theo).
2. Quy định về tạm ứng, thanh toán của Kho bạc Nhà nước:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6, Thông tư số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.
3. Quy định về chuyển số dư kinh phí quỹ sang năm sau:
a) Về thời hạn chi, tạm ứng đối với các nhiệm vụ chi:
Thực hiện theo quy định tại Mục I, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); theo đó, thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối với các nhiệm vụ chi được bố trí trong kế hoạch hàng năm thực hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 thì thời hạn chi được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau;
b) Trường hợp đến hết 31 tháng 01 năm sau, tài khoản tiền gửi của các đơn vị còn dư và cần sử dụng tiếp cho năm sau đối với các nhiệm vụ chi đã có trong danh mục, kế hoạch chi được phê duyệt, thì chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và có văn bản kèm theo bản đối chiếu số dư và các tài liệu liên quan gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng 2 năm sau (đối với các đơn vị thuộc cấp huyện, gửi UBND huyện tổng hợp gửi Quỹ bảo trì đường Bộ tỉnh).
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, xét chuyển xong số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị trước ngày 01 tháng 3 năm sau;
c) Đối với số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị không có nhu cầu sử dụng, không đề nghị xét chuyển hoặc không được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép chuyển sang năm sau thì các đơn vị sử dụng kinh phí chuyển trả về tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
Điều 8. Lập, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ
1. Quyết toán thu:
- UBND cấp xã lập báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo quy định gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt gửi Quỹ Bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính.
Việc quyết toán thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô các đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành (hiện nay, UBND tỉnh đã có quy định tại Quyết định 41/2013/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh);
- Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh lập quyết toán thu toàn bộ Quỹ (bao gồm thu phí sử dụng đường bộ từ xe mô tô, phí sử dụng đường bộ từ xe ô tô do Quỹ Trung ương phân chia cho Quỹ, bổ sung từ ngân sách và nguồn thu khác) gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Quyết toán chi:
a) Đối với phần kinh phí chi hoạt động quản lý thu phí được để lại tổ chức thu và kinh phí nộp vào ngân sách địa phương để đầu tư đường giao thông nông thôn: các đơn vị có trách nhiệm sử dụng kinh phí chi theo đúng quy định, mở sổ sách kế toán theo dõi và quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện theo quy định. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt gửi Quỹ Bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính;
b) Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ lập báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành gởi Quỹ bảo trì đường bộ.
Báo cáo quyết toán phải phản ánh số liệu chính xác, trung thực, đầy đủ. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu quyết toán, về các khoản thu, chi, hạch toán quyết toán sai chế độ. Báo cáo kèm theo xác nhận chi của Kho bạc Nhà nước cùng cấp, kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm, đề nghị quyết toán chi tiết theo nội dung chi tại Điều 2 của Quy định kèm theo Quyết định này;
c) Nội dung, quy trình xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (hiện tại thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính), cụ thể:
- Quỹ bảo trì đường bộ có trách nhiệm xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị có sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ. Tổng hợp quyết toán thu chi (trong đó bao gồm cả nguồn ngân sách địa phương cấp bổ sung cho Quỹ và từ các nguồn thu khác theo quy định) của Quỹ bảo trì đường bộ gởi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính;
- Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Quỹ, đồng thời tổng hợp chung vào quyết toán năm của Sở Giao thông vận tải gởi Sở Tài chính;
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Sở Giao thông vận tải và tổng hợp phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đã cấp bổ sung cho Quỹ vào báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước theo quy định;
- Đối với những nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư, thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư, ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định, phải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Trường hợp quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị công trình đã quyết toán năm thì Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Giao thông vận tải gởi Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh;
d) Xử lý số dư của Quỹ: cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ còn dư được chuyển sang năm sau để chi cho công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Quỹ Bảo trì đường bộ phải công khai tài chính tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ có trách nhiệm chấp hành Quy định này, chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu để xảy ra vi phạm do thực hiện không đúng Quy định.
2. Các nội dung khác liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ không đề cập trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ, Nghị định 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012; Thông tư Liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của liên Bộ: Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1093/QĐ-UBND phê duyệt điều chuyển dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng cầu, đường bộ năm 2014 đã giao cho Sở Giao thông Vận tải sang cho Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Lâm Đồng quản lý
- 2Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về công tác lập, giao kế hoạch thu, chi và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm 2015
- 5Quyết định 4574/2014/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định việc lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 63/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 29/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Thông tư 01/2007/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật giao thông đường bộ 2008
- 6Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 7Thông tư 197/2012/TT-BTC hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Quyết định 41/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 1093/QĐ-UBND phê duyệt điều chuyển dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng cầu, đường bộ năm 2014 đã giao cho Sở Giao thông Vận tải sang cho Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Lâm Đồng quản lý
- 11Nghị định 56/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 12Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về công tác lập, giao kế hoạch thu, chi và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Phú Thọ
- 13Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương
- 14Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm 2015
- 15Quyết định 4574/2014/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thanh Hóa
- 16Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định việc lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Vĩnh Long
- 17Quyết định 63/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương
Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về việc lập, giao kế hoạch thu, chi, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 46/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực