- 1Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 2Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-BCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương do Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2005/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 12 tháng 9 năm 2005 |
V/V THÀNH LẬP TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 88/2004/QĐ-UB ngày 16/3/2004 của UBND tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế Sở Công nghiệp tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang, là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải một phần chi phí hoạt động thường xuyên, trực thuộc Sở Công nghiệp quản lý.
- Tên giao dịch tiếng Anh: The Industry Stimulation and Development Consultant Center.
- Tên viết tắt: ISDCC.
- Trụ sở đặt tại: khu 406 - đường Trần Hưng Đạo, khu vực 3, phường 5, thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang có chức năng, nhiệm vụ sau:
1. Chức năng.
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Công nghiệp tổ chức các hoạt động khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tư vấn, dịch vụ về phát triển công nghiệp theo quy hoạch của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.
2. Nhiệm vụ.
2.1. Khuyến công:
- Tư vấn, tham mưu cho lãnh đạo Sở Công nghiệp trong việc xây dựng chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa và công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Lập quy hoạch ngắn hạn, dài hạn để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cho thị xã, huyện và các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh. Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án khuyến công của tỉnh.
- Giúp Sở Công nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công sử dụng kinh phí quốc gia trình Bộ Công nghiệp; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch sử dụng quỹ khuyến công của tỉnh hàng năm; tổ chức quản lý các nguồn vốn có hiệu quả; xét duyệt, cấp và quyết toán quỹ khuyến công hàng năm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ hàng tháng, hàng quý báo cáo về tình hình phát triển công nghiệp ở địa phương cho Bộ Công nghiệp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Căn cứ vào danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công và thực tế phát triển công nghiệp trên địa bàn nghiên cứu; xây dựng danh mục các ngành, nghề công nghiệp được hỗ trợ từ quỹ khuyến công của tỉnh cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành những cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn.
- Tổ chức tham quan, nghiên cứu học tập các mô hình sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả, mô hình liên doanh, liên kết, kinh tế hợp tác và hội nghề nghiệp; giới thiệu các doanh nghiệp, cơ sở tham gia các hội nghề nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp, hội chợ triển lãm nhằm tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và giới thiệu sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Liên kết với các Viện, Trường, Trung tâm, các tổ chức, cá nhân có tay nghề cao nhằm hướng dẫn, đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống; tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm thu hút nguồn vốn, trình độ khoa học, công nghệ và đào tạo nhân lực hoặc mời tham gia trực tiếp vào các chương trình khuyến công của tỉnh khi được Sở Công nghiệp và Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
- Tuyên truyền phổ biến những thông tin có liên quan đến ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp như: văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng, thông tin thị trường, giá cả, chất lượng sản phẩm; phổ biến kinh nghiệm sản xuất; giới thiệu các nguồn vốn ưu đãi đầu tư để đổi mới trang thiết bị và công nghệ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp, xin ưu đãi đầu tư, lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn; đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn, tư vấn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm; phát triển các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã; đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn, xây dựng những mô hình hợp tác kiểu mới phù hợp với quy định của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Sở Công nghiệp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.2 Tư vấn và dịch vụ:
- Tư vấn và dịch vụ có liên quan đến hoạt động công nghiệp như: thủ tục đăng ký kinh doanh, xây dựng các đề án nghiên cứu phát triển chuyên ngành; lập và quản lý dự án đầu tư, lập dự án vay vốn phục vụ sản xuất hoặc thay đổi công nghệ và thiết bị.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế kỹ thuật, giám sát xây dựng các công trình điện đến 35 KV, công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật công nghiệp; lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu, giám sát quá trình thi công xây lắp các công trình thuộc ngành công nghiệp khi được cơ quan có thẩm quyền giao.
- Xét duyệt các đề án vay vốn thuộc quỹ khuyến công.
- Kiểm định thiết bị áp lực, thiết bị nâng, hạ công nghiệp, thiết bị điện và đo lường điện.
- Trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm thuộc ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương cũng như sản phẩm trong và ngoài nước.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tư vấn, tập huấn, đào tạo chuyên ngành và quản lý kinh doanh nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; an toàn trong lĩnh vực sử dụng điện, sử dụng thiết bị áp lực, thiết bị nâng - hạ công nghiệp và an toàn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác, chế biến và bảo quản nông - thuỷ sản.
- Hỗ trợ đào tạo công nhân kỹ thuật, nhất là công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đủ khả năng truyền nghề và cung ứng lao động kỹ thuật cho các khu, cụm công nghiệp.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Tổ chức bộ máy:
1.1 Lãnh đạo:
- Giám đốc: là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công nghiệp và toàn bộ các hoạt động của Trung tâm.
- Phó Giám đốc: từ 1 đến 2 Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật.
1.2 Cơ cấu tổ chức:
Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc:
- Văn phòng Trung tâm.
- Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ.
2. Biên chế:
Thực hiện theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Biên chế của Trung tâm nằm trong chỉ tiêu biên chế sự nghiệp nhà nước của Sở Công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Công nghiệp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận, từng cán bộ, viên chức; đồng thời, phải hợp với Giám đốc Sở Nội vụ sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, viên chức của Trung tâm theo đúng tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH HẬU GIANG |
- 1Quyết định 48/2004/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 153/2004/QĐ-UB Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 58/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 48/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 1Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 2Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-BCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương do Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 5Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 6Quyết định 48/2004/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 153/2004/QĐ-UB Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 58/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- 9Quyết định 88/2004/QĐ-UB Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Công nghiệp tỉnh Hậu Giang
Quyết định 46/2005/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 46/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trịnh Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2005
- Ngày hết hiệu lực: 02/11/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực