- 1Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 135/2020/QH14 về Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 194/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 450/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 135/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng Công ty Hàng không Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 194/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng Công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay bổ sung vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Nghị quyết số 135/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV (sau đây gọi là Nghị quyết của Quốc hội) và Nghị quyết số 24/NQ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Nghị quyết số 194/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (sau đây 02 Nghị quyết nêu trên gọi là Nghị quyết của Chính phủ).
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
2. Tổ chức tín dụng không bao gồm tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
3. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Ủy ban Quản lý vốn)
4. Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP (sau đây gọi là VNA).
Điều 3. Nội dung tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn bằng đồng Việt Nam, không có tài sản bảo đảm trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng và số tiền cho vay của các khoản cho vay của tổ chức tín dụng đối với VNA theo Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Chính phủ. Tổng số tiền giải ngân tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng tối đa là 4.000 tỷ đồng.
2. Các khoản cho vay của tổ chức tín dụng đối với VNA được tái cấp vốn quy định tại khoản 1 Điều này là các khoản cho vay của tổ chức tín dụng đối với VNA theo Nghị quyết của Quốc hội và Nghị Quyết của Chính phủ do VNA xác định (sau đây gọi là khoản cho vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết hoặc khoản vay của VNA theo Nghị quyết).
3. Lãi suất tái cấp vốn là 0%/năm; lãi suất áp dụng đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn thực hiện theo quy định tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thời hạn tái cấp vốn theo đề nghị của tổ chức tín dụng, tối đa bằng thời hạn của khoản cho vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết và không vượt quá 364 ngày. Khoản tái cấp vốn được tự động gia hạn 02 lần tại thời điểm đến hạn đối với dư nợ gốc tái cấp vốn còn lại; thời gian gia hạn mỗi lần bằng thời hạn tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn tối đa không quá 3 năm.
5. Ngân hàng Nhà nước giải ngân tái cấp vốn theo đề nghị của tổ chức tín dụng và đảm bảo số dư gốc khoản tái cấp vốn sau khi giải ngân không vượt quá dư nợ gốc khoản cho vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết; trong thời gian tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn, trường hợp dư nợ gốc khoản tái cấp vốn vượt quá dư nợ gốc khoản cho vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chủ động hoàn trả lại Ngân hàng Nhà nước số tiền vượt này theo quy định tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.
6. Ngân hàng Nhà nước dừng giải ngân tái cấp vốn khi giải ngân hết 4.000 tỷ đồng nhưng không muộn hơn ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng cho VNA vay
1. Xem xét và quyết định việc cho VNA vay theo Nghị quyết và quy định của pháp luật; theo dõi riêng khoản vay của VNA theo Nghị quyết; thỏa thuận với VNA về lãi suất, số tiền, thời hạn vay, hình thức bảo đảm tiền vay..., phù hợp với khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, tài sản bảo đảm của VNA và tình hình tài chính của VNA đang bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh Covid-19; chịu trách nhiệm về quyết định cho vay đối với VNA.
2. Trả nợ tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước đầy đủ, đúng hạn và thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và phương án sử dụng vốn của VNA để vay vốn tại các tổ chức tín dụng đã được Ủy ban Quản lý vốn có ý kiến đồng ý, VNA xác định khoản vay của VNA theo Nghị quyết quy định tại
2. Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị quyết số 24/NQ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho tổ chức tín dụng.
Điều 6. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng thông tư hướng dẫn việc thực hiện tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng theo Quyết định này.
2. Kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền về việc tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn theo Quyết định này.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn
1. Thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, đ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 24/NQ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
2. Tổng hợp, báo cáo, kịp thời đề xuất với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp xử lý vướng mắc phát sinh trong thực hiện Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 2358/QĐ-TTg năm 2013 về lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 18/2015/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 24/2019/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 483/QĐ-TTg năm 2021 về cấp tín dụng vượt giới hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và người có liên quan để thực hiện dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 79/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại cuộc họp phê duyệt tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước và kế hoạch tăng vốn điều lệ của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP (Becamex) giai đoạn 2023-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Quyết định 2358/QĐ-TTg năm 2013 về lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Thông tư 18/2015/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 7Thông tư 24/2019/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 135/2020/QH14 về Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 194/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 483/QĐ-TTg năm 2021 về cấp tín dụng vượt giới hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và người có liên quan để thực hiện dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông báo 79/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại cuộc họp phê duyệt tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước và kế hoạch tăng vốn điều lệ của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP (Becamex) giai đoạn 2023-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 450/QĐ-TTg năm 2021 về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 450/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/03/2021
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực