- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 5Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 6Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Nghị định 11/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2021/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về quy định xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức xét và trao tặng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
Quy chế này quy định đối tượng, quyền và nghĩa vụ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, hồ sơ và quy trình xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là danh hiệu Nghệ nhân).
1. Các công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hà Giang đang nắm giữ, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình: Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu Nghệ nhân.
3. Các nghệ nhân đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân” không thuộc đối tượng xét tặng theo Quy chế này.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Nghệ nhân
1. Được nhận Giấy Chứng nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận danh hiệu Nghệ nhân và tiền thưởng kèm theo danh hiệu theo quy định về thi đua, khen thưởng.
2. Được mời tham gia các hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hà Giang như: giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, Hội thảo, xuất bản, triển lãm, biểu diễn, giao lưu văn hóa...
3. Được tổ chức mở lớp truyền dạy, phổ biến tri thức và kỹ năng trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể; được biểu diễn hoặc tham gia biểu diễn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, cung cấp, thực hành, trình diễn di sản phục vụ công tác nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ và phục dựng di sản với mục đích phi lợi nhuận.
5. Thường xuyên học hỏi, hoàn thiện, phát triển các tri thức kỹ năng nghề nghiệp; tích cực truyền dạy, duy trì các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu
1. Chỉ phong tặng một lần đối với mỗi cá nhân, không có hình thức truy tặng.
2. Được triển khai tổ chức thực hiện khách quan, đúng quy trình và đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời.
3. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
Các tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Khoản 3, Điều 6 Chương II Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ và thay thế cụm từ “15 năm” bằng cụm từ “10 năm”.
Điều 6. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ nhân được thành lập theo 03 cấp, gồm:
a) Hội đồng cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Hội đồng cấp xã).
b) Hội đồng cấp huyện, thành phố (sau đây gọi là Hội đồng cấp huyện).
c) Hội đồng cấp tỉnh.
2. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân có nhiệm vụ:
a) Tổ chức việc xét tặng đảm bảo chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật.
b) Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
c) Công bố kết quả xét chọn và bản tóm tắt thành tích của các cá nhân được xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân.
d) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình Hội đồng cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
đ) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân làm việc theo nguyên tắc sau:
a) Thành lập Hội đồng theo từng đợt xét tặng và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
b) Làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Cuộc họp của Hội đồng xét tặng được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên có tên trong quyết định thành lập Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền chủ trì cuộc họp. Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng phiếu bầu của Hội đồng.
d) Hội đồng cấp xã chỉ trình Hội đồng cấp huyện, Hội đồng cấp huyện chỉ trình Hội đồng cấp tỉnh, Hội đồng cấp tỉnh chỉ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh danh sách các cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng.
đ) Thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân không là đối tượng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân.
e) Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng chỉ được tham gia một cấp xét tặng.
Điều 7. Thành phần của Hội đồng
1. Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng cùng cấp, các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, một số nghệ nhân đã được xét tặng và nhà khoa học có uy tín, có am hiểu chuyên sâu về di sản văn hóa phi vật thể liên quan.
2. Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
1. Hội đồng cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập theo đề nghị của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, có từ 07 đến 09 thành viên. Thành phần Hội đồng cấp xã gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội.
c) Các thành viên Hội đồng cấp xã.
2. Bộ phận thường trực của Hội đồng cấp xã là công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Hội đồng cấp xã sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Hội đồng cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, có từ 09 đến 11 thành viên. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
c) Các thành viên Hội đồng cấp huyện.
2. Cơ quan Thường trực của Hội đồng cấp huyện là Phòng Văn hóa và Thông tin cùng cấp. Chủ tịch Hội đồng cấp huyện được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Phó Chủ tịch Hội đồng cấp huyện được sử dụng con dấu của cơ quan mình.
1. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có từ 11 đến 13 thành viên. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Các thành viên Hội đồng.
2) Cơ quan Thường trực của Hội đồng cấp tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh được sử dụng con dấu của cơ quan mình.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân của cá nhân thực hiện theo (Mẫu số 2) quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 11 Chương IV Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ và khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ và thay thế cụm từ “Nghệ nhân ưu tú” bằng cụm từ “Nghệ nhân”.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp dưới gửi Hội đồng cấp trên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Chương IV Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ và thay thế các cụm từ “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” bằng cụm từ “Nghệ nhân”.
Điều 12. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng xét tặng các cấp
Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân được thực hiện theo quy trình sau:
1. Hội đồng cấp xã có nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
a) Hướng dẫn việc kê khai, tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định về thành phần, tính chính xác, tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu hồ sơ; sự đáp ứng tiêu chuẩn của danh hiệu Nghệ nhân.
b) Tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở (thôn, bản, tổ dân phố) nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang cư trú để đưa vào hồ sơ đề nghị xét tặng. Toàn bộ diễn biến cuộc họp cần được phản ánh đầy đủ trong Biên bản họp lấy ý kiến cộng đồng dân cư ở cơ sở.
c) Thông báo danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn toàn xã, phường, thị trấn nơi các cá nhân gửi hồ sơ đang sinh sống để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 07 ngày làm việc.
d) Tiếp nhận và xử lý các kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có).
đ) Tổ chức cuộc họp để xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị Hội đồng cấp trên xét tặng danh hiệu Nghệ nhân.
e) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn toàn xã, phường, thị trấn nơi các cá nhân gửi hồ sơ đang sinh sống trong thời gian 07 ngày làm việc. Thông báo bằng văn bản cho các cá nhân biết rõ lý do không đủ điều kiện xét tặng.
g) Gửi báo cáo và hồ sơ đề nghị xét tặng đến Hội đồng cấp huyện.
2. Hội đồng cấp huyện có nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
a) Tiếp nhận, kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng cấp xã gửi.
b) Đăng tải danh sách cá nhân được Hội đồng cấp xã đề nghị xét tặng trên Trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng của cấp huyện để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 07 ngày làm việc.
c) Tiếp nhận và xử lý các kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có).
d) Tổ chức cuộc họp để xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu Nghệ nhân.
đ) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên Trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng của cấp huyện trong thời gian 07 ngày làm việc. Thông báo bằng văn bản cho các cá nhân biết rõ lý do không đủ điều kiện xét tặng.
e) Gửi báo cáo và hồ sơ đề nghị xét tặng đến Hội đồng cấp tỉnh.
3. Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
a) Tiếp nhận, kiểm tra về tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu của hồ sơ do Hội đồng cấp huyện gửi.
b) Đăng tải danh sách cá nhân được Hội đồng cấp huyện đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 07 ngày làm việc.
c) Tiếp nhận và xử lý các kiến nghị của tổ chức, cá nhân (nếu có).
d) Tổ chức cuộc họp để xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn đạt danh hiệu Nghệ nhân.
đ) Báo cáo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Quyết định xét tặng danh hiệu Nghệ nhân.
e) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh trong thời gian 07 ngày làm việc. Thông báo bằng văn bản cho các cá nhân biết rõ lý do không đủ điều kiện xét tặng.
Điều 13. Công bố Quyết định xét tặng và trao tặng danh hiệu Nghệ nhân
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức trao tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Niên hạn tổ chức xét tặng danh hiệu Nghệ nhân
Thời gian tổ chức xét tặng danh hiệu thực hiện 03 năm một lần. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Là cơ quan Thường trực Hội đồng cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân.
b) Có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu Nghệ nhân theo niên hạn; thẩm định hồ sơ đề nghị Hội đồng cấp tỉnh xét tặng; chủ trì phối hợp với các ban, sở, ngành có liên quan tham mưu hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình tỉnh định mức thưởng cho danh hiệu Nghệ nhân.
d) Tổng hợp, xây dựng dự trù kinh phí tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp tỉnh và tiền thưởng kèm theo danh hiệu và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật gửi Sở Tài chính thẩm định.
đ) Xem xét, tham mưu giải quyết các kiến nghị liên quan đến công tác xét tặng của Hội đồng cấp tỉnh.
e) Tham mưu tổ chức Lễ công bố quyết định xét tặng và trao tặng danh hiệu Nghệ nhân.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Quyết định tặng danh hiệu Nghệ nhân.
b) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Hội đồng cấp tỉnh.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan tham mưu trình tỉnh định mức thưởng cho danh hiệu Nghệ nhân.
b) Thực hiện thẩm định kinh phí tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp tỉnh, tiền thưởng kèm theo danh hiệu và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các nội dung của Quy chế và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Báo Hà Giang; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Hội Văn học nghệ thuật tỉnh:
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu văn hóa truyền thống các dân tộc trong tỉnh gắn với việc nêu gương các nghệ nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp cho công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
6. Các ban, sở, ngành và các đoàn thể chính trị xã hội liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương.
b) Bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức xét tặng danh hiệu Nghệ nhân của Hội đồng cấp huyện, cấp xã và các chi phí liên quan theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 20/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú, Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề về địa phương tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 38/2015/QĐ-UBND
- 2Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Nam Định
- 3Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Công dân Đồng Khởi tiêu biểu và Công dân Đồng Khởi danh dự do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2020 thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết về cơ chế đãi ngộ đối với Nghệ nhân lĩnh vực Di sản văn hóa phi vật thể và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các câu lạc bộ dân ca tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 5Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 6Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Quyết định 20/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú, Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề về địa phương tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 38/2015/QĐ-UBND
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 12Nghị định 11/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Nam Định
- 15Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái
- 16Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 17Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Công dân Đồng Khởi tiêu biểu và Công dân Đồng Khởi danh dự do tỉnh Bến Tre ban hành
- 18Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2020 thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết về cơ chế đãi ngộ đối với Nghệ nhân lĩnh vực Di sản văn hóa phi vật thể và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các câu lạc bộ dân ca tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
Quyết định 45/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 45/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực