- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh Giá năm 2002
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 7Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 07/2015/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2011/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế Quyết định số 1778/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh về việc quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, các thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Quy định này quy định đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khi:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
3. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
4. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân:
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì được sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2, Điều 67 của Luật Đất đai 2003.
- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai 2003.
b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.
d) Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hóa giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.
đ) Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc gồm cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, đại diện của các tổ chức phi chính phủ.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư”.
Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.
2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 4. Những căn cứ để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
1. Căn cứ giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm được ban hành.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định mức giá thuê đất cụ thể cho phù hợp.
2. Căn cứ theo mục đích sử dụng đất thuê.
3. Căn cứ theo loại đô thị, loại đường phố, vị trí đất (đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị); vùng đất, khu vực, vị trí (đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn); vùng đất, khu vực, vị trí (đối với nhóm đất nông nghiệp). Có xem xét đến yếu tố vị trí đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ.
4. Địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Giá đất theo mục đích sử dụng
1. Đối với đất cho thuê để sản xuất, kinh doanh - dịch vụ; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, thì đơn giá cho thuê đất được xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được quy định tại Quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh có hiệu lực thi hành tại từng thời điểm (tính bằng 70% giá đất ở có cùng vị trí).
2. Đối với đất cho thuê để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thì đơn giá cho thuê đất được xác định theo Bảng giá đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm; giá đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; giá đất rừng sản xuất được quy định tại Quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh có hiệu lực thi hành tại từng thời điểm.
3. Đối với đất cho thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại, dự án xây dựng văn phòng cho thuê, thì đơn giá cho thuê đất được xác định theo giá đất ở.
4. Đối với đất cho thuê để khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thì giá cho thuê đất được xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được quy định tại Quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh có hiệu lực thi hành tại từng thời điểm (tính bằng 70% giá đất ở có cùng vị trí).
5. Đối với các dự án xây dựng khu du lịch sinh thái và du lịch đầm phá với điều kiện phải bảo tồn, giữ gìn và phát huy môi trường sinh thái tự nhiên thì khi ban hành quyết định cho thuê đất phải căn cứ vào chứng chỉ quy hoạch hoặc quy hoạch chi tiết được phê duyệt để xác định cụ thể diện tích đất phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả nhà cửa, sân vườn, bãi đỗ xe, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác…) và diện tích đất phục vụ cho mục đích tạo cảnh quan (rừng phòng hộ, rừng đặc trưng, rừng trồng, sông, suối, ao hồ, đầm phá…)
a) Đối với phần diện tích đất phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả nhà cửa, sân vườn, bãi đỗ xe, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác) thì đơn giá thuê đất được xác định theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
b) Đối với phần diện tích đất phục vụ cho mục đích tạo cảnh quan (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng trồng, sông, suối, ao hồ, đầm phá…) với điều kiện phải bảo tồn, giữ gìn và phát huy môi trường sinh thái tự nhiên thì đơn giá thuê đất được xác định theo mục đích sử dụng đất đã được quy định trong quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được tính bằng tỷ lệ % trên giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và được quy định cụ thể như sau:
1. Tỉ lệ % để xác định đơn giá thuê đất khu vực đô thị:
a) Đối với thành phố Huế
Đường phố loại 1: 2,5%; loại 2: 2,3%; loại 3: 2,0%; loại 4, 5: 1,8%
b) Đối với thị xã Hương Thủy và thị trấn Lăng Cô
Đường phố loại 1: 2,2%; loại 2: 1,9%; loại 3: 1,7%; loại 4,5: 1,5%
c) Đối với các thị trấn: Phong Điền, Sịa, Thuận An, Phú Lộc và phường Tứ Hạ:
Đường phố loại 1: 2,0%; loại 2: 1,8%; loại 3: 1,6%; loại 4,5: 1,5%
d) Đối với các thị trấn: Nam Đông, A Lưới:
Đường phố loại 1: 1,7%; loại 2: 1,6%; loại 3, 4, 5: 1,5%
e) Đối với các lô đất có 2 mặt tiền đường phố trở lên đơn giá thuê đất được tính theo tỷ lệ phần trăm của đường phố có tỷ lệ cao nhất.
2. Tỉ lệ % để xác định đơn giá thuê đất khu vực nông thôn
a) Các xã: Thủy Bằng, Thủy Vân, Thủy Thanh, phường Thủy Dương, thuộc thị xã Hương Thủy; các xã: Phú Đa, Phú Thượng thuộc huyện Phú Vang; phường Hương Hồ, các xã Hương Toàn, Hương Vinh thuộc thị xã Hương Trà: 1,7%;
b) Các xã còn lại thuộc thị xã Hương Thủy: 1,5%;
c) Các xã, phường còn lại thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và thị xã Hương Trà: 1,0%;
d) Các xã thuộc huyện Nam Đông, A Lưới: 0,75%.
3. Tỉ lệ % để xác định đơn giá thuê đất đối với khu công nghiệp
a) Đối với đất chưa được đầu tư hạ tầng đơn giá cho thuê đất được tính theo tỷ lệ % trên mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do UBND tỉnh quy định cho từng khu vực đất; tùy theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, tỷ lệ % để xác định đơn giá thuê đất được quy định cụ thể như sau:
- Các xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: 0,75%;
- Các xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn: 0,80%;
- Các phường, thị trấn và trung tâm huyện lỵ còn lại (không thuộc thành phố Huế và thị xã Hương Thủy): 0,9%.
- Thành phố Huế và thị xã Hương Thủy: 1,0%;
b) Đối với đất đã được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư được quy định như sau:
- Nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước: Giao trách nhiệm cho cơ quan quản lý nhà nước các khu kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp căn cứ vào giá cho thuê đất chưa có cơ sở hạ tầng, suất đầu tư, điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng phương án đơn giá cho thuê đất gửi cơ quan Tài chính thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn vốn đầu tư không thuộc ngân sách nhà nước: Các đơn vị kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm căn cứ vào giá cho thuê đất chưa có cơ sở hạ tầng, suất đầu tư, điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng đơn giá cho thuê đất cụ thể cho từng khu vực thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước các khu kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để thực hiện theo quy chế hoạt động của các khu vực này.
4. Tỷ lệ % để xác định đơn giá thuê đất đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư:
a) Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
b) Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, dự án ưu đãi đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn: 0,75%;
c) Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn: 0,80%;
d) Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn: 0,90%;
đ) Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn các xã thuộc thị xã Hương Thủy: 1,0%;
e) Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn các xã thuộc thị xã Hương Thủy: 1,1%;
g) Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn các phường thuộc thị xã Hương Thủy: 1,2%;
h) Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn các phường thuộc thị xã Hương Thủy: 1,3%;
i) Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn thành phố Huế: 1,4%;
k) Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn thành phố Huế: 1,5%.
Điều 7. Đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
1. Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng đấu giá nhân (x) với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất (bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp và tương ứng như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
2. Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.
1. Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 6 Quy định này.
2. Mặt nước, mặt biển không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, Đơn giá thuê đất được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: Đối với các hồ trong đất liền
- Mặt nước ao, hồ: 80.000.000 đồng/km2/năm.
- Mặt nước sông: 60.000.000 đồng/km2/năm.
- Mặt nước biển: 40.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định:
- Mặt nước ao, hồ: 150.000.000 đồng/km2/năm.
- Mặt nước sông: 120.000.000 đồng/km2/năm.
- Mặt nước biển: 100.000.000 đồng/km2/năm.
Điều 10. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định bằng 25% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
Điều 11. Xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể
Căn cứ đơn giá cho thuê giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quy định này; căn cứ vào thông tin của các dự án thuê đất do cơ quan Tài nguyên - Môi trường chuyển đến, UBND tỉnh ủy quyền:
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh để ký kết hợp đồng cho thuê và thu tiền thuê đất theo quy định.
2. Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế (gọi chung là cấp huyện) phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất và các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước khác đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp.
b) Đơn giá thuê đất trong các khu công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp do UBND cấp huyện quản lý.
3. Trưởng ban Ban quản lý khu Kinh tế Chân Mây Lăng Cô quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất trong khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô.
4. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này chủ trì phối hợp với các ngành liên quan căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
a) Nếu mức giá thực tế trên thị trường tăng không quá 20% so với giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm thì cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá cho thuê đất tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể trên cơ sở giá đất thực tế.
b) Nếu mức giá thực tế trên thị trường tăng quá 20% so với giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm thì cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá cho thuê đất tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này trình UBND tỉnh xem xét quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể trên cơ sở giá đất thực tế.
5. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê đất, thuê mặt nước nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
2. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.
3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; Mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án”.
Điều 13. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của thời hạn (05 năm) tiếp theo”.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
Thời hạn ổn định 5 năm được tính như sau:
a) Đối với các dự án, Quyết định cho thuê đất từ ngày 30/6 trở về trước thì thời gian điều chỉnh đơn giá thuê đất vào ngày 01/01 của năm thứ 5.
b) Đối với các dự án, Quyết định cho thuê đất từ ngày 01/7 trở về sau thì thời gian điều chỉnh đơn giá thuê đất vào ngày 31/12 của năm thứ 5.
3. Thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
4. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:
a) Dự án thuê đất, thuê mặt nước, chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy định này.
b) Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 14. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước từ ngày 01 tháng 03 năm 2011 thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Quy định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 03 năm 2011 nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì việc xác định lại đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Dự án đầu tư không thuộc quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Quy định này.
3. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/03/2011 mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Quy định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo, theo Quy định này.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/3/2011 mà đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo Quy định này.
5. Các trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo Quy định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo Quy định này.
Điều 15. Các chính sách khác như: Trừ tiền bồi thường hỗ trợ vào tiền thuê đất hàng năm, chính sách miễn, giảm, thu, nộp… tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 16. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh triển khai thực hiện Quy định này; tổng hợp các khó khăn, phản ánh, kiến nghị để đề xuất UBND tỉnh thay đổi, điều chỉnh theo quy định./.
- 1Quyết định 1778/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thu tiền thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2011 quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 07/2015/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 1778/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thu tiền thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 27/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 45/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 07/2015/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh Giá năm 2002
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 7Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 10Quyết định 597/QĐ-UBND năm 2011 quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 45/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Lê Trường Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2012
- Ngày hết hiệu lực: 09/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực