Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2010/QĐ-UBND

Tân An, ngày 28 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm học thêm;

Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 1715/TTr-SGDĐT ngày 18/10/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội dung quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quyết định:

- Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 30/7/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định dạy thêm học thêm các môn văn hóa của các cơ sở, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Long An.

- Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của UBND tỉnh về việc bổ sung Điều 10 quy định dạy thêm học thêm các môn văn hóa của các cơ sở, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Phòng NCVX;
- TT Tin học;
- Lưu: VT, GDTrH, V.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khái niệm, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Dạy thêm học thêm (DTHT) được đề cập trong quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông có thu tiền.

2. Quy định này đề cập về dạy thêm học thêm trong trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lí và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh.

3. Quy định này áp dụng đối với cơ sở, tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm

1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.

2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường hợp miễn cấp giấy phép được xác định theo quy định này.

3. Không được ép buộc học sinh học thêm dưới mọi hình thức để thu tiền. Đối với các lớp củng cố, bổ sung kiến thức môn học không được dạy trước chương trình của môn học đó so với phân phối chương trình năm học và hướng dẫn trước những bài tập sẽ ra đề kiểm tra tại trường.

Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm

1. Không tổ chức dạy thêm học thêm đối với các học sinh đã học 2 buổi/ngày; không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học (trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; ôn tập cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép).

2. Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh không được tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đó.

3. Giáo viên bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông không được tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh của lớp mình đang trực tiếp dạy ở trường (kể cả các trường hợp giáo viên được chủ cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường hợp đồng giảng dạy).

Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường

1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là hoạt động dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông hoặc cơ sở giáo dục khác tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện cho học sinh của cơ sở giáo dục đó.

2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức, ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.

Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường

1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là hoạt động dạy thêm học thêm do các tổ chức khác hoặc do cá nhân thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: củng cố, bổ sung kiến thức, ôn luyện thi, bồi dưỡng các môn năng khiếu.

3. Mọi cá nhân thuộc quyền quản lí của cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và của các tổ chức khác khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông phải được thủ trưởng cơ sở giáo dục, tổ chức đó thẩm định và ghi ý kiến chấp thuận trong đơn đề nghị.

4. Cá nhân không thuộc quyền quản lí của cơ sở giáo dục hoặc của tổ chức khác khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận tư cách đạo đức, ý thức chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và địa phương.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dạy thêm

Hồ sơ đăng ký tổ chức dạy thêm chương trình trung học phổ thông, chương trình trung học cơ sở, tiểu học gồm các nội dung sau đây:

1. Đối với người đứng đơn tổ chức dạy thêm là cán bộ, giáo viên ngành giáo dục đăng ký tổ chức dạy thêm do nhiều người tham gia giảng dạy tại địa điểm bên ngoài nhà trường:

a. Đơn đăng ký tổ chức dạy thêm gồm các nội dung: họ và tên người đứng đơn; số giấy chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại liên lạc; tên đơn vị công tác; địa chỉ hộ khẩu thường trú; địa chỉ nơi tổ chức dạy thêm; các dạng lớp tổ chức dạy (lớp luyện thi tốt nghiệp THPT, đại học, cao đẳng…, lớp rèn luyện kỹ năng thực hành theo chương trình giáo khoa bộ môn… ).

b. Bản sao hộ khẩu thường trú (không cần chứng thực).

c. Bản sao giấy chứng minh nhân dân (không cần chứng thực).

d. Biên bản kiểm tra và đánh giá tình trạng cơ sở vật chất của nơi tổ chức dạy thêm (người đăng ký tổ chức dạy thêm yêu cầu thủ trưởng đơn vị công tác của mình lập tổ kiểm tra và phân công kiểm tra cơ sở dạy thêm). Nội dung biên bản phải có phần kết luận (đủ điều kiện tổ chức dạy thêm hoặc không đủ điều kiện tổ chức dạy thêm).

đ. Phân phối chương trình môn dạy thêm trong đó nêu nội dung dạy cụ thể tương ứng với thứ tự tiết dạy nhất định (nội dung chương trình dạy thêm phải thực hiện chậm hơn nội dung chương trình chính khóa, không được dạy trước đón đầu chương trình chính khóa).

e. Danh sách cán bộ, giáo viên tham gia dạy thêm tại cùng cơ sở, gồm các nội dung: họ và tên người tham gia dạy thêm, bộ môn và cấp lớp dạy, tên đơn vị công tác (nếu người tham gia dạy thêm không phải là giáo viên đang công tác tại trường học thì hồ sơ đăng ký phải có bản sao văn bằng chuyên môn sư phạm).

g. Hợp đồng lao động ký kết giữa người đứng đơn đăng ký tổ chức dạy thêm và từng giáo viên tham gia dạy thêm.

h. Hợp đồng thuê cơ sở vật chất (không cần chứng thực) ký kết giữa người đứng đơn đăng ký tổ chức dạy thêm và người sở hữu cơ sở nơi tổ chức dạy thêm (nếu ở dạng thuê mướn cơ sở).

2. Đối với người đứng đơn tổ chức dạy thêm là cán bộ, giáo viên ngành giáo dục đăng ký tổ chức dạy thêm tại địa điểm bên ngoài nhà trường (chỉ người đứng đơn đăng ký trực tiếp giảng dạy): gồm các nội dung a, b, c, d, đ, và h của khoản 1 Điều này.

3. Đối với người đứng đơn tổ chức dạy thêm không phải là cán bộ, giáo viên ngành giáo dục đăng ký tổ chức dạy thêm tại địa điểm bên ngoài nhà trường:

a. Gồm các nội dung a (thay nội dung “tên đơn vị công tác” bằng “nghề nghiệp”), b, c, d, đ, e, g (nếu có nhiều giáo viên DTHT tại cùng cơ sở) và h của khoản 1 Điều này.

b. Lý lịch cá nhân có xác nhận của địa phương nơi cư trú theo quy định.

c. Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

4. Đối với đối tượng đăng ký thuộc khoản 3 điều này, sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức dạy thêm, Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục - Đào tạo theo quy định phân cấp sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra và đánh giá tình trạng cơ sở vật chất của địa điểm dạy thêm.

5. Lệ phí cấp giấy phép dạy thêm

Thủ tục thu và đăng nộp lệ phí cấp giấy phép dạy thêm thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 7. Thu hồi giấy phép DTHT

Cấp thẩm quyền cấp giấy phép DTHT có thẩm quyền thu hồi giấy phép DTHT đối với tổ chức, cá nhân nếu không đảm bảo một trong các điều kiện đã nêu trong quy định tại khoản 1 Điều 6 quy định này.

Điều 8. Các trường hợp miễn cấp giấy phép DTHT

Dạy kèm theo hình thức gia sư (dạy kèm không quá 03 học sinh/lượt) theo yêu cầu của gia đình nhưng phải chịu trách nhiệm về nội dung giảng dạy.

Điều 9. Thời gian giải quyết cấp giấy phép, hiệu lực giấy phép, địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng kí tổ chức dạy thêm.

1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ:

a. Tiếp nhận hồ sơ dạy thêm vào 03 đợt, cụ thể như sau:

- Đợt 1: tháng 1 và 2 hàng năm;

- Đợt 2: tháng 5 và 6 hàng năm;

- Đợt 3: tháng 8 và 9 hàng năm.

b. Giấy phép dạy thêm được cấp trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi cấp có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ theo quy định.

c. Giấy phép dạy thêm có hiệu lực trong 01 năm kể từ ngày cấp phép. Trong thời gian được cấp phép nếu các cơ sở giáo dục có mở thêm lớp mới phải đăng kí bổ sung.

2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ:

a. Sở Giáo dục - Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức dạy thêm thuộc chương trình Trung học phổ thông tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính.

b. Phòng Giáo dục - Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức dạy thêm thuộc chương trình trung học cơ sở và tiểu học.

Điều 10. Điều kiện mở lớp

1. Giáo viên chỉ được mở lớp dạy thêm khi đã được cơ quan quản lí cấp giấy phép; có trình độ đào tạo đạt chuẩn (tương ứng với cấp học, môn học đăng kí dạy); xây dựng được kế hoạch tổ chức dạy thêm, ghi rõ nội dung, phương pháp tương ứng với đối tượng dạy thêm. Không cấp phép dạy thêm đối với những giáo viên được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ năm liền kề trước đó hoặc chưa hết thời gian tập sự.

2. Có cơ sở vật chất và lớp học đáp ứng các yêu cầu sau:

a. Có phòng học đảm bảo diện tích ít nhất (1m2/1học sinh), đủ ánh sáng, thoáng mát.

b. Đủ bảng viết, bàn ghế cho người dạy, người học.

c. Địa điểm dạy thêm học thêm thuận lợi cho việc đi lại của người học, có vị trí để xe, không làm ảnh hưởng an ninh trật tự công cộng nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.

3. Số lượng học sinh ở mỗi lớp (nhóm) dạy thêm, học thêm:

a. DTHT trong nhà trường: không quá 45 học sinh/lớp.

b. DTHT ngoài nhà trường:

- Đối với cấp THCS và THPT: không quá 30 học sinh/lớp (nhóm).

- Đối với cấp tiểu học: không quá 15 học sinh/lớp (nhóm).

4. Thời gian dạy thêm trong ngày: tổ chức, cá nhân được phép dạy thêm từ sau 7 giờ đến trước 19 giờ 30 phút hàng ngày trừ các ngày nghỉ, lễ theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 11. Mức thu tiền dạy thêm học thêm

1. Ngoài nhà trường:

Mức thu tiền cho từng cấp học được quy định cụ thể như sau:

a. Đối với cấp tiểu học:

Loại hình

Phường, thị trấn

Nhận quản lí học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình.

 

- Chi phí quản lí trẻ thu không quá 200.000đ/tháng.

- Các khoản chi phí khác: ăn uống, đưa rước…theo thỏa thuận giữa phụ huynh và giáo viên.

- Chi phí quản lí trẻ thu không quá 150.000đ/tháng.

- Các khoản chi phí khác: ăn uống, đưa rước…theo thỏa thuận giữa phụ huynh và giáo viên.

Ôn tập cho học sinh có học lực yếu kém, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, luyện tập kĩ năng đọc viết cho học sinh.

Nếu giáo viên dạy đảm bảo 3 tiết/buổi (35 phút/tiết) và 3 buổi/tuần thì mức thu không quá 10.000đồng/buổi.

Nếu giáo viên dạy đảm bảo 3 tiết/buổi (35phút/tiết) và 3 buổi/tuần thì mức thu không quá 7.000đồng/buổi.

b. Đối với cấp THCS, THPT, luyện thi Cao đẳng, Đại học và TCCN:

Loại hình

Phường, thị trấn

Cấp THCS

Giáo viên DTHT nếu đảm bảo dạy 4tiết/môn/tuần thì mức thu không quá 40.000đồng/tháng.

Giáo viên DTHT nếu đảm bảo dạy 4tiết/môn/tuần thì mức thu không quá 30.000đồng/tháng.

Cấp THPT

Giáo viên DTHT nếu đảm bảo dạy 4tiết/môn/tuần thì mức thu không quá 50.000đồng/tháng.

Giáo viên DTHT nếu đảm bảo dạy 4tiết/môn/tuần thì mức thu không quá 40.000đồng/tháng.

Luyện thi CĐ, ĐH và THCN

Giáo viên DTHT nếu đảm bảo dạy 4tiết/môn/tuần thì mức thu không quá 60.000đồng/tháng.

Giáo viên DTHT nếu đảm bảo dạy 4tiết/môn/tuần thì mức thu không quá 50.000đồng/tháng.

c. Đối với việc dạy thêm theo nhóm:

- Cấp THCS thu không quá 1.200.00đồng/nhóm.

- Cấp THPT thu không quá 1.500.000đồng/nhóm.

- Luyện thi đại học, cao đẳng thu không quá 1.800.000đ/nhóm.

2. Trong nhà trường:

Mức thu tiền học thêm các lớp do nhà trường tổ chức trên cơ sở thống nhất giữa nhà trường và Ban Đại diện cha mẹ học sinh nhưng không cao hơn mức thu tiền dạy thêm ngoài nhà trường.

Điều 12. Quản lí, sử dụng tiền dạy thêm học thêm

1. Khi thu tiền học thêm của học sinh, phải thực hiện đầy đủ hồ sơ, sổ sách kế toán, chứng từ thu, chi và quyết toán theo chế độ quy định hiện hành.

2. Căn cứ số tiền thu được, sau khi trừ các khoản nộp thuế theo quy định (nếu có) được sử dụng như sau:

a. Dạy thêm học thêm trong nhà trường

- 80% chi cho giáo viên trực tiếp dạy thêm.

- 10% chi bổ sung cho việc sử dụng điện nước, khấu hao cơ sở vật chất phục vụ việc dạy thêm học thêm.

- 8% chi cho công tác quản lí, kiểm tra lớp học, còn lại 2% hiệu trưởng nộp về đơn vị quản lí trực tiếp cấp trên (đơn vị cấp giấy phép).

b. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường

- DTHT ngoài nhà trường do hiệu trưởng quản lí: cơ sở dạy thêm học thêm thụ hưởng 90%; 10% còn lại nộp trực tiếp cho nhà trường quản lí, trong đó:

+ 5% hiệu trưởng chi cho công tác kiểm tra, quản lí lớp học.

+ 5% hiệu trưởng chuyển về đơn vị cấp giấy phép.

- Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường không do hiệu trưởng quản lí: cơ sở DTHT nộp trực tiếp 10% cho đơn vị cấp phép.

3. Các khoản nộp về cho đơn vị trực tiếp cấp giấy phép được thực hiện theo định kỳ từng quý.

Chương III

QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện, thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố

1. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Sở Giáo dục và Đào tạo được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh quản lí nhà nước về dạy thêm học thêm.

a. Chủ trì hướng dẫn, phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm của các cơ sở, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định này.

b. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp phép, phê duyệt chương trình dạy thêm; thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với cơ sở, tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm học thêm các môn văn hóa thuộc chương trình trung học phổ thông.

c. Khen thưởng, đề nghị khen thưởng, xử lý vi phạm, đề nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền về hoạt động dạy thêm học thêm.

d. Báo cáo theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

đ. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lí.

2. UBND cấp huyện, thành phố: chịu trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thành phố theo phân cấp quản lí tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.

3. Phòng Giáo dục và Đào tạo:

a. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp phép, phê duyệt chương trình dạy thêm; thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với cơ sở, tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm học thêm các môn văn hóa thuộc chương trình trung học cơ sở và quản lí học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình, ôn tập cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh tiểu học,…

b. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, đề nghị khen thưởng, xử lý vi phạm về hoạt động dạy thêm học thêm theo thẩm quyền.

c. Báo cáo theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo, của UBND huyện, thành phố.

d. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lí.

Điều 14. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác

Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm:

1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lý; thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình, không để xảy ra tình trạng cắt xén nội dung chương trình dạy đã được nơi cấp phép duyệt; phối hợp với phụ huynh học sinh theo dõi việc học của con em.

2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ hằng tháng phải tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm với Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo nơi trực tiếp quản lí.

3. Thực hiện đúng quy định về thu chi học phí.

4. Chịu hình thức xử lí khi buông lỏng quản lí, còn xảy ra tình trạng dạy thêm không đúng quy định.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường

Người đứng đầu cơ sở hoặc cá nhân được cấp phép thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường chịu trách nhiệm:

1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trong hồ sơ xin cấp phép, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo kế hoạch dạy thêm, nội dung chương trình dạy thêm, danh sách người dạy, các chứng chỉ, văn bằng xác nhận trình độ chuyên môn của người dạy và hợp đồng lao động đã ký kết giữa chủ cơ sở và người dạy.

2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày và hoàn trả số tiền đã thu tương ứng với phần nội dung dạy thêm chưa thực hiện.

3. Thực hiện đúng quy định về thu chi tiền dạy thêm học thêm.

4. Chịu hình thức xử lí khi xảy ra tình trạng vi phạm.

Điều 16. Thanh tra, kiểm tra

Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp. Nơi cấp phép có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở đã được cấp phép nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm, phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, xử lí kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định nêu trên.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời thông tin về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 45/2010/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An

  • Số hiệu: 45/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/10/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Dương Quốc Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/11/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản