Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 449/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 03/TTr-SKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 với những nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu chương trình:
a) Mục tiêu chung:
- Nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ cho tất cả cán bộ công chức, qua đó cán bộ công chức sẽ là đội ngũ đi đầu trong việc thể hiện văn hóa công sở, văn hóa tiêu dùng liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, tạo hiệu ứng rộng lớn cho cộng đồng dân cư.
- Nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ trong xu thế hội nhập kinh tế, để ngày càng có nhiều doanh nghiệp phát triển chất lượng hàng hoá và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và phát triển thương hiệu của mình.
- Nâng cao khả năng phối hợp và thực thi hiệu quả trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quyền sở hữu trí tuệ.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xác lập nhiệm vụ và cơ chế phối hợp của các cơ quan có liên quan trong thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
- Tổ chức đào tạo kiến thức về thương hiệu cho cộng đồng, phù hợp với từng đối tượng;
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Hỗ trợ các tổ chức cá nhân xác lập quyền, phát triển quyền, xúc tiến thương mại;
- Hỗ trợ phát triển tài sản tập thể;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Hội chợ thiết bị, công nghệ; Giải thưởng chất lượng Việt Nam và Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
2. Nội dung chương trình:
a) Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi quyền:
Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Thanh tra các Sở, ngành (Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông); Chi cục Quản lý thị trường; Công an tỉnh; Cục Hải quan tỉnh ; xây dựng cơ chế phối hợp bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách đồng bộ.
b) Tuyên truyền:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quan tâm đến nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng, đặc biệt tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình và hệ thống truyền thanh của các địa phương; tạo lập mối liên kết với các ngành, có cơ chế để Sở Khoa học và Công nghệ là đầu mối trong công tác tuyên truyền, nhất là về lĩnh vực văn hoá, nông nghiệp phát triển nông thôn và thông tin truyền thông, cụ thể:
- Biên soạn và in ấn phát hành các tài liệu hướng dẫn cho doanh nghiệp thủ tục xác lập quyền: Nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế và giải pháp hữu ích, bản quyền tác giả, giống cây trồng; cách thức bảo vệ quyền; giới thiệu chương trình hỗ trợ, mỗi đối tượng 2000 bản.
- Tổ chức tuyên truyền, đưa thông tin đến các doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, như: đăng báo Bình Dương định kỳ 1 quý/lần, xây dựng chương trình phóng sự, tọa đàm trên Đài Phát thanh - Truyền hình ít nhất 2 lần/năm, đưa tin bài trên Thông tin khoa học và công nghệ định kỳ mỗi số.
- Xây dựng trang tin điện tử “Thương hiệu Bình Dương” nhằm giúp các doanh nghiệp đã xác lập quyền xúc tiến thương mại nhanh và hiệu quả.
c) Tập huấn:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức: thực hiện đề án đào tạo kiến thức thương hiệu do Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển xây dựng, đảm bảo mỗi cán bộ công chức được dự ít nhất 1 lần.
- Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ, chú ý quan tâm các cơ sở vừa và nhỏ, các hộ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các trang trại nông nghiệp, cụ thể: Sở Khoa học và Công nghệ mở lớp tập huấn cho các doanh nghiệp từng huyện thị mỗi năm ít nhất 1 lần, các đối tượng tổ chức cá nhân khác theo yêu cầu các ngành.
d) Đào tạo:
- Gửi cán bộ quản lý (Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), học tập chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ ở trong nước cũng như nước ngoài, cụ thể thông qua các dự án hợp tác phát triển nước ngoài hoặc chương trình do Cục Sở hữu trí tuệ chiêu sinh.
- Gửi cán bộ các cơ quan thực thi (Thanh tra các Sở ngành: Khoa học Công nghệ, Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục Quản lý Thị trường; Cục Hải quan, Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh) học tập nghiệp vụ trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ.
đ) Khuyến khích xác lập tài sản trí tuệ:
Tư vấn, hỗ trợ việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể:
- Thiết kế, tra cứu nhãn hiệu và tư vấn lập hồ sơ đáp ứng yêu cầu nộp đơn; lập bản mô tả và bản vẽ cho các đối tượng kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích;
- Hướng dẫn lập bản mô tả và bản vẽ cho các đối tượng có giải pháp kỹ thuật tham gia hội thi sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia;
- Nhân rộng các mô hình bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ tập thể từ kết quả chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo tinh thần của Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 835/QĐ-UBND ngày 06/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2009 tỉnh Bình Dương.
- Hỗ trợ phí cho các tổ chức, cá nhân xác lập quyền.
e) Khuyến khích phát triển tài sản trí tuệ:
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia:
- Giải thưởng chất lượng Việt Nam.
- Hội chợ thiết bị, công nghệ tỉnh, vùng và quốc gia.
- Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức và quản lý thực hiện chương trình
1. Thời gian thực hiện chương trình: Bắt đầu ngày 01/01/2011 và kết thúc vào ngày 31/12/2015.
2. Cơ quan tổ chức và quản lý thực hiện:
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị và và cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch, nội dung các hạng mục của Chương trình hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện.
- Chủ trì triển khai thực hiện Chương trình đúng nội dung, tiến độ và có hiệu quả.
- Hướng dẫn và tiếp nhận các thủ tục, hồ sơ xin hỗ trợ của các doanh nghiệp tham gia chương trình.
- Tổ chức sơ kết vào cuối năm 2013, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào cuối năm 2015.
- Chủ nhiệm chương trình (Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ) thực hiện việc hỗ trợ theo quy định cho từng đối tượng cụ thể từ nguồn kinh phí do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho những trường hợp đủ điều kiện được hỗ trợ.
- Sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình theo đúng chế độ tài chính quy định hiện hành của nhà nước. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh số kinh phí đã được thực hiện chương trình hàng năm.
b) Các Sở, ngành phối hợp: Có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc ngành, địa phương mình quản lý để có kế hoạch đăng ký tham gia thực hiện nội dung chương trình.
c) Đối với các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh được đăng ký tham gia Chương trình. Riêng đối với các đề án, dự án phải gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ (Cơ quan chủ trì Chương trình) trước tháng 9 hàng năm để được xem xét đưa vào kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 3. Tài chính của chương trình
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình: Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, các nội dung khác căn cứ Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm và dự toán chi tiết chi theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí để đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày ký./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt chính sách chi hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 68/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2204/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt chính sách chi hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 449/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Huỳnh Văn Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra