- 1Quyết định 156/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Quyết định 27/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 448/QĐ-UBND-HC | Thành phố Cao Lãnh, ngày 24 tháng 4 năm 2009 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 156/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, với những nội dung sau đây:
- Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp vừa trên cơ sở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh, vừa góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân, phân công lao động xã hội theo hướng tạo nên sự năng động hơn cho các yếu tố sản xuất, phát huy được tiềm năng và lợi thế so sánh của Tỉnh.
- Phát triển thương mại tỉnh Đồng Tháp gắn bó chặt chẽ với sự phát triển chung của cả nước và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trên cơ sở tăng cường các liên kết kinh tế tạo thành mạng cung ứng, tiêu thụ.
- Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Đồng Tháp vừa tập trung phát triển các đối tượng tham gia hoạt động thương mại trên địa bàn, vừa phải thu hút được các thương gia lớn từ ngoài tỉnh và nước ngoài.
- Quy hoạch phát triển thương mại Đồng Tháp phải chú trọng đến đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại: thương mại truyền thống (chợ, phố chợ), thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, tổng kho bán buôn), thương mại điện tử, thực hiện văn minh thương mại và đảm bảo tính hiệu quả cao của cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư.
- Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp cần chú trọng đến yêu cầu nâng cao năng lực và vai trò quản lý nhà nước đối với các hoạt động thương mại của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh phát triển năng động hơn.
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại đến năm 2015 đạt 2.339 tỷ đồng; năm 2020 đạt 4.476,7 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 13,92%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 13,86%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ đến năm 2015 đạt 37.771 tỷ đồng; đến năm 2020 đạt 68.105 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 12,96%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 là 12,51%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 839 triệu USD (trong đó xuất khẩu qua biên giới 54 triệu USD); năm 2020 đạt 1.688 triệu USD (trong đó xuất khẩu qua biên giới 166 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2015 là 14,73%, giai đoạn 2016-2020 là 15,01%/năm.
- Kim ngạch nhập khẩu đến năm 2015 đạt 588 triệu USD (trong đó nhập khẩu qua biên giới 16 triệu USD); đến năm 2020 đạt 1.084 triệu USD (trong đó nhập khẩu qua biên giới 31 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 6,07%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 13,01%/năm.
3. Phát triển các loại hình thương mại.
3.1. Phát triển tổng quát chung.
3.1.1. Trung tâm thương mại và siêu thị: đến năm 2020, xây dựng 03 trung tâm thương mại: thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự; 24 siêu thị tổng hợp đạt chuẩn hạng I, II và III; siêu thị chuyên doanh phát triển không hạn chế tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
3.1.2. Mạng lưới chợ: đến năm 2020 hệ thống chợ trên địa bàn Tỉnh phát triển từ 210 đến 220 chợ (trong đó 17 chợ loại I; 5 chợ đầu mối chuyên doanh; 03 chợ chuyên doanh và 01 trung tâm giao dịch cá giống).
3.1.3. Mạng lưới các cửa hàng xăng dầu: đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp phát triển khoảng 350 cửa hàng xăng dầu (trong đó có 71 cửa hàng loại I, 119 cửa hàng loại II và 156 cửa hàng loại III).
3.1.4. Hệ thống kho hàng, trung tâm Logistics hoặc trung tâm bán buôn hàng hóa: xây dựng từ 03 đến 04 tổng kho tại các khu vực đô thị lớn như: thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự, Khu kinh tế cửa khẩu.
3.1.5. Trung tâm hội chợ, triển lãm: giai đoạn từ nay đến năm 2015 quy hoạch Trung tâm Hội chợ Triển lãm tại thành phố Cao Lãnh, sau giai đoạn năm 2015 có thể xem xét quy hoạch Trung tâm Hội chợ Triển lãm tại thị xã Sa Đéc và thị xã Hồng Ngự.
3.1.6. Phát triển sàn, trung tâm giao dịch hàng hóa: xây dựng 01 chợ lúa gạo tại xã Vĩnh Thạnh, huyện Lấp Vò bao gồm nhiều chức năng, trong đó có sàn giao dịch lúa gạo; xây dựng trung tâm giao dịch cá giống tại khu vực xã Phú Thuận B, huyện Hồng Ngự, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường về số lượng và chất lượng.
3.2. Phát triển các loại hình thương mại theo địa bàn.
3.2.1 Thành phố Cao Lãnh.
a) Mạng lưới chợ: tổng số 21 chợ, trong đó có 01 chợ loại I; 03 chợ loại II, còn lại là loại III.
b) Trung tâm thương mại, siêu thị: đến 2020, trên địa bàn thành phố Cao Lãnh xây dựng 01 trung tâm thương mại hạng I, 01 siêu thị tổng hợp đạt chuẩn hạng I và 04 siêu thị tổng hợp có quy mô hạng II và III.
c) Kho, khu logistics hoặc trung tâm bán buôn hàng hóa: xây dựng 02 kho, trung tâm Logistics hoặc trung tâm bán buôn hàng hóa ở khu vực ngoại vi thành phố Cao Lãnh ở khu vực phường 3 và xã Tân Thuận Tây.
d) Đường phố thương mại: tổ chức một số đường - tuyến phố thương mại nằm trong khu thương mại - dịch vụ trung tâm như: đường Lý Thường Kiệt, Nguyễn Huệ, Hùng Vương và các tuyến đường xung quanh khu vực chợ Cao Lãnh.
e) Khu, cụm thương mại - dịch vụ: tổ chức một số khu thương mại - dịch vụ trung tâm ở trung tâm thành phố Cao Lãnh và dọc sông Tiền và phường 11.
f) Trung tâm hội chợ - triển lãm thương mại: quy hoạch tại thành phố Cao Lãnh 01 Trung tâm hội chợ - triển lãm của Tỉnh (có thể nằm trong khu Trung tâm thương mại thành phố Cao Lãnh hoặc khu vực phường 3), diện tích khoảng 15.000 - 30.000 m2.
3.2.2. Thị xã Sa Đéc.
a) Mạng lưới chợ: tổng số chợ đến năm 2020, gồm 15 chợ, trong đó có 02 chợ đầu mối chuyên doanh (thủy sản, hoa cây cảnh), 01 chợ loại I, 01 chợ loại II, còn lại là chợ loại III.
b) Trung tâm thương mại - siêu thị: xây dựng mới Trung tâm Thương mại Sa Đéc đạt chuẩn loại II, 02 siêu thị tổng hợp (01 ở khu chế biến thực phẩm phường An Hoà và 01 trên địa điểm Trại giáo dục xã hội.
c) Khu thương mại - dịch vụ: lấy chợ loại 1 làm trung tâm, phát triển các đường phố thương mại xung quanh.
d) Trung tâm hội chợ - triển lãm thương mại: giai đoạn sau 2015, quy hoạch tại Sa Đéc 01 trung tâm hội chợ - triển lãm thương mại.
e) Kho, khu logistics: dự kiến xây dựng tại Khu công nghiệp Sa Đéc (Khu C mở rộng).
3.2.3. Huyện Lấp Vò.
a) Mạng lưới chợ: tổng số trong quy hoạch là 25 chợ, trong đó có 01 chợ đầu mối chuyên doanh lúa gạo; 01 chợ chuyên doanh (Chiếu Định Yên); 01 chợ loại I; 08 chợ loại II; còn lại là chợ loại III.
b) Siêu thị: trong thời kỳ đến năm 2015 xây dựng 01 siêu thị tổng hợp, quy mô hạng III.
c) Khu, cụm thương mại - dịch vụ tập trung:
- Khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn Lấp Vò.
- Cụm thương mại - dịch vụ tại khu công nghiệp ven sông Hậu.
3.2.4. Huyện Lai Vung.
a) Mạng lưới chợ: tổng số 26 chợ, trong đó có 02 chợ loại I; 1 chợ loại II; còn lại là chợ loại III.
b) Siêu thị: xây dựng 03 siêu thị tổng hợp ở tại thị trấn Lai Vung, Tân Thành, Phong Hòa hoặc Tân Dương với quy mô loại II hoặc III.
c) Khu, cụm thương mại - dịch vụ tập trung:
- Khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn Lai Vung.
- Cụm thương mại - dịch vụ tại: Tân Thành, Phong Hòa, Tân Dương.
3.2.5. Huyện Châu Thành.
a) Mạng lưới chợ: tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch là 22 chợ, trong đó có 01 chợ loại I, 01 chợ loại II, còn lại là chợ loại III.
b) Siêu thị: xây dựng tại trung tâm thị trấn Cái Tàu Hạ 01 siêu thị hạng III.
d) Khu thương mại - dịch vụ tập trung: xây dựng khu thương mại - dịch vụ tập trung (lấy chợ trung tâm làm hạt nhân) tại trung tâm thị trấn Cái Tàu Hạ và Nha Mân.
3.2.6. Huyện Hồng Ngự.
a) Mạng lưới chợ: tổng số 15 chợ, trong đó có 02 chợ loại 1; còn lại là chợ dân sinh loại III.
b) Siêu thị: giai đoạn 2011 - 2015 xây dựng siêu thị tổng hợp đạt chuẩn hạng III tại Thường Phước, giai đoạn sau 2015 xây dựng siêu thị tổng hợp đạt chuẩn hạng III tại Thường Thới Tiền.
c) Kho, khu Logistics: xây dựng kho bán buôn, khu Logistics tại Khu kinh tế cửa khẩu.
d) Khu thương mại - dịch vụ tập trung: dự kiến phát triển tại Khu thương mại Cửa khẩu quốc tế Thường Phước.
e) Trung tâm Giao dịch cá giống Hồng Ngự: để góp phần tạo thị trường cá giống đi vào ổn định với chất lượng đảm bảo, đáp ứng nhu cầu thị trường cả về chất lượng và số lượng, quy hoạch xây dựng một Trung tâm Giao dịch cá giống trong khu vực xã Phú Thuận B.
3.2.7. Thị xã Hồng Ngự.
a) Mạng lưới chợ: tổng số 10 chợ, trong đó có 1 chợ loại I, còn lại là chợ loại III.
b) Trung tâm thương mại, siêu thị: xây dựng Trung tâm Thương mại Hồng Ngự đạt chuẩn hạng III, 01 siêu thị tổng hợp tại trung tâm thị xã Hồng Ngự.
c) Khu thương mại - dịch vụ tập trung: lấy chợ trung tâm làm hạt nhân, xây dựng khu thương mại - dịch vụ tập trung tại trung tâm thị xã Hồng Ngự.
d) Trung tâm Hội chợ - triển lãm thương mại: giai đoạn sau 2010, với vị trí là trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của Tỉnh và có biên giới với Campuchia, quy hoạch xây dựng Trung tâm hội chợ - triển lãm thương mại tại thị xã Hồng Ngự.
3.2.8. Huyện Tân Hồng.
a) Mạng lưới chợ: tổng số trong quy hoạch là 15 chợ, trong đó: có 01 chợ chuyên doanh gia súc (trâu, bò); 01 chợ loại I; 03 loại II, còn lại là chợ loại III.
b) Siêu thị: xây dựng 03 siêu thị tổng hợp, quy mô tối thiểu hạng III tại thị trấn Sa Rài, Dinh Bà, Giồng Găng.
c) Khu, cụm thương mại - dịch vụ tập trung: xây dựng tại thị trấn Sa Rài và Dinh Bà.
3.2.9. Huyện Tam Nông.
a) Mạng lưới chợ: tổng số trong quy hoạch là 12 chợ, trong đó: có 02 chợ loại I; 01 chợ loại II; còn lại là chợ loại III.
b) Siêu thị: theo xu hướng phát triển đô thị, trong thời kỳ đến năm 2015 cần xây dựng 01 siêu thị tổng hợp, quy mô hạng III tại thị trấn Tràm Chim.
c) Khu, cụm thương mại - dịch vụ tập trung:
Xây dựng khu thương mại - dịch vụ tập trung tại thị trấn Tràm Chim (lấy chợ trung tâm làm hạt nhân).
3.2.10. Huyện Thanh Bình.
a) Mạng lưới chợ: tổng số 20 chợ, trong đó: có 01 chợ đầu mối lúa gạo; 01 chợ loại I; 3 chợ loại II, còn lại là chợ loại III. Trong thời gian tới, tiến hành đầu tư, hoàn thiện Chợ Đầu mối lúa gạo.
b) Siêu thị: xây dựng 02 Siêu thị tổng hợp tại thị trấn trong khu Thương mại - dịch vụ và tại khu đô thị, hành chính mới, quy mô loại II hoặc loại III.
c) Khu thương mại - dịch vụ:
Với định hướng phát triển đô thị của Huyện trong thời gian tới, định hướng quy hoạch khu thương mại - dịch vụ tập trung (lấy chợ trung tâm làm hạt nhân) tại khu đô thị, hành chính trung tâm thị trấn Thanh Bình và khu thương mại - dịch vụ tập trung.
3.2.11. Huyện Cao Lãnh.
a) Mạng lưới chợ: tổng số 22 chợ, trong đó có 01 chợ đầu mối chuyên doanh (trái cây); 01 chợ chuyên doanh gia súc (heo); 02 chợ loại I; 3 chợ loại II; còn lại là chợ loại III.
b) Siêu thị: xây dựng siêu thị tổng hợp, quy mô loại II hoặc loại III tại thị trấn Mỹ Thọ và thị trấn Mỹ Hiệp.
c) Tổng kho, kho:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco đã đầu tư xây dựng xong Tổng kho dược, quy mô 03 ha, nằm trong cụm công nghiệp Cần Lố,
d) Khu thương mại - dịch vụ tập trung: tại trung tâm thị trấn Mỹ Thọ.
3.2.12. Huyện Tháp Mười.
a) Mạng lưới chợ: tổng số 16 chợ, trong đó có 02 chợ loại I; 06 chợ loại II; còn lại là chợ loại III.
b) Siêu thị: trong thời kỳ đến năm 2015 xây dựng 01 siêu thị tổng hợp, quy mô hạng III tại thị trấn Mỹ An; sau giai đoạn 2015 xây dựng 01 siêu thị tổng hợp quy mô hạng III tại Trường Xuân.
c) Khu, cụm thương mại - dịch vụ tập trung: xây dựng khu thương mại - dịch vụ tập trung tại thị trấn Mỹ An và cụm thương mại dịch vụ Trường Xuân.
4. Các nhóm giải pháp chủ yếu.
4.1. Chính sách đầu tư.
4.1.1. Đầu tư xây dựng mới: đối với các chợ loại I và chợ đầu mối nông sản, trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm được hỗ trợ đầu tư một phần từ nguồn vốn của Nhà nước; các chợ còn lại tùy theo điều kiện cụ thể, Ngân sách địa phương có thể xem xét hỗ trợ một phần để giải phóng mặt bằng, xây dựng một số hạng mục hạ tầng.
4.1.2. Đầu tư cải tạo và nâng cấp mạng lưới chợ.
Thực hiện xã hội hóa việc cải tạo và nâng cấp các chợ ở địa phương theo phương châm Nhà nước và các doanh nghiệp, cá nhân cùng làm trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi.
4.1.3. Chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư.
- Chính sách đất đai: áp dụng chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư và chính sách ưu đãi hiện hành của Tỉnh tại thời điểm đầu tư.
- Chính sách tài chính, tín dụng: nhà đầu tư được quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi trong khoảng thời gian nhất định; được dùng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi thuộc quyền sự dụng của mình để thế chấp ngân hàng vay vốn.
- Xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trên cơ sở ổn định và nâng cao chỉ số cạnh tranh của Tỉnh để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng thương mại.
4.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thương mại bằng cách sắp xếp, điều chỉnh đội ngũ cán bộ hiện có, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp có nghiệp vụ chuyên môn sâu. Đồng thời, có chính sách tuyển chọn cán bộ trẻ đã qua thực tế để gửi đi đào tạo, đảm bảo có lớp cán bộ kế cận, đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học phục vụ cho yêu cầu phát triển thương mại.
- Xây dựng chương trình giáo dục đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế hàng hoá, về phát triển thương mại, nâng cao trình độ dân trí về bảo vệ cảnh quan môi trường cho cộng đồng dân cư.
4.3. Chính sách phát triển khoa học công nghệ.
Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực thương mại tiến hành đổi mới kỹ thuật, công nghệ kinh doanh trên các phương diện như:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ phát triển, đổi mới khoa học công nghệ, thay đổi bộ mặt các cửa hàng, tích cực ứng dụng các phương thức hiện đại như quản lý bằng máy tính, các doanh nghiệp bán lẻ áp dụng Hệ thống quản lý điểm bán hàng - POS (point of sales system).
- Thực thi tốt các chính sách có liên quan của Nhà nước về hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới khoa học công nghệ. Vận dụng tốt các công cụ tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tiến hành điều chỉnh cơ cấu và mở rộng các phương thức phân phối hiện đại, đặc biệt là xây dựng mạng lưới từ thành thị đến nông thôn, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử thay thế các phương thức nghiệp vụ truyền thống, áp dụng kỹ thuật quản lý hiện đại, nâng cao hiệu suất quản lý, hạ thấp chi phí.
4.4. Chính sách hợp tác với quốc tế, khu vực và các địa phương khác.
4.4.1. Giải pháp thúc đẩy liên kết giữa thị trường trong Tỉnh với các thị trường ngoài nước có tính chiến lược.
- Có chế độ chính sách khuyến khích thoả đáng các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận thâm nhập thị trường mới.
- Khuyến khích khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp của Tỉnh xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hiện đại, từ đó tăng cường khả năng mở rộng thị trường cho các sản phẩm hàng hoá có lợi thế của Đồng Tháp.
Về phía doanh nghiệp: cần chủ động trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường; xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế; coi trọng chữ tín; liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong việc tìm kiếm thị trường ở nước ngoài để thâm nhập thị trường.
- Có chính sách khai thác lợi thế biên giới, đẩy nhanh phát triển thương mại biên giới với Campuchia.
4.4.2. Giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa thị trường Đồng Tháp với thị trường các địa phương khác trong nước.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại với các thị trường trọng điểm (đặc biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh), thị trường các tỉnh lân cận để xác định lợi thế so sánh và khả năng giao lưu thương mại để có hướng điều chỉnh phù hợp cơ cấu sản xuất và thương mại của Tỉnh.
- Nghiên cứu đưa ra các điều kiện ưu đãi cho các địa phương có mối quan hệ liên kết thương mại với Đồng Tháp. Các điều kiện ưu đãi có thể áp dụng như bán hàng trả chậm, sử dụng đất và địa điểm kinh doanh...
- Trong giai đoạn trước mắt, cần đẩy mạnh mối liên kết giữa Đồng Tháp với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong việc đẩy mạnh cung ứng hàng nông sản, rau quả và thuỷ sản với số lượng lớn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Giao Sở Công thương là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành Tỉnh liên quan, Uỷ ban nhân nhân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển thương mại ngắn hạn, trung và dài hạn (05 năm) với các giải pháp đồng bộ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra; giám sát việc thực hiện theo quy hoạch; sơ kết, tổng kết đánh giá kịp thời bổ sung điều chỉnh quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển, gắn kết với Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của Tỉnh và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành lập quy hoạch thương mại của địa phương mình theo định hướng chung của Tỉnh, đề ra các giải pháp tổ chực thực hiện cụ thể; tiến hành công khai quy hoạch thương mại để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1543/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 4020/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 738/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 4Quyết định 1333/QĐ-CT năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Quyết định 156/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 27/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Quyết định 1543/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8Quyết định 4020/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Quyết định 738/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 10Quyết định 1333/QĐ-CT năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
Quyết định 448/QĐ-UBND-HC năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- Số hiệu: 448/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2009
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết