Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4479/2011/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 147/TTr-BTĐKT ngày 19 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(kèm theo Quyết định số 4479/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
Quy định này quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, bao gồm: nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng danh hiệu thi đua; lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua, khen thưởng; cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp; vi phạm và xử lý vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.
Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan khác không quy định trong văn bản này thì thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua của tỉnh đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai.
b) Đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.
2. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
a) Phong trào thi đua.
b) Đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua gồm: mục tiêu thi đua, danh hiệu thi đua.
c) Thành tích đạt được trong phong trào thi đua của cá nhân, tập thể.
d) Tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng, căn cứ xét khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn.
b) Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng nhưng thời điểm đề nghị khen thưởng phải có thành tích xuất sắc.
c) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
d) Quan tâm khen thưởng cá nhân là người lao động trực tiếp, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân, hộ gia đình, đơn vị cơ sở; các thành phần kinh tế; khen thưởng gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người cứu tài sản, chống tham nhũng; cán bộ, công chức, viên chức ở vùng đồng bằng tình nguyện công tác ở khu vực miền núi, hải đảo của tỉnh; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
a) Tiêu chuẩn khen thưởng.
b) Thành tích đạt được.
c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn hoặc phải đảm bảo chất lượng, thời gian quy định.
3. Xác định biện pháp và kế hoạch tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả; chống phô trương hình thức trong thi đua.
4. Tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết (đối với đợt thi đua dài ngày), tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.
2. Uỷ ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể các cấp có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến.
b) Tuyên truyền, động viên các đơn vị trực thuộc, các thành viên, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực, tự giác đăng ký tham gia các phong trào thi đua phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ quốc phòng, an ninh và xây dựng các tổ chức đoàn thể, hội vững mạnh.
c) Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Báo Thanh Hoá, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng, về các phong trào thi đua yêu nước; nêu gương những cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tốt phong trào thi đua; phát hiện, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua: lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập,...; những cách làm mới, làm hay trong công tác thi đua khen thưởng.
2. Phản ánh, phê bình những đơn vị, địa phương chưa làm tốt công tác thi đua, khen thưởng.
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
- Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Lao động tiên tiến.
- Chiến sĩ tiên tiến.
2. Các danh hiệu thi đua của tập thể:
- Cờ thi đua của Chính phủ.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh.
- Tập thể lao động xuất sắc.
- Đơn vị quyết thắng.
- Tập thể lao động tiên tiến.
- Đơn vị tiên tiến.
- Thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa.
3. Danh hiệu thi đua đối với gia đình: “Gia đình văn hóa”.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
d) Có thời gian công tác 10 tháng trở lên trong 1 năm và tổng số ngày nghỉ trong năm không quá 40 ngày làm việc (nhưng phải có lý do chính đáng theo quy định của Luật Lao động) trừ đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế.
đ) Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
e) Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 3 tháng trở lên).
Điều 11. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
1. Được xét tặng hàng năm và lựa chọn trong số cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”.
b) Có một trong các điều kiện sau:
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc được Sở Khoa học và Công nghệ công nhận hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.
- Thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
- Được cấp “Bằng lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Được giải nhất trong các cuộc thi về chuyên môn trong toàn tỉnh, hoặc giải nhì, ba trong các cuộc thi về chuyên môn trong toàn quốc.
2. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” so với số người đạt lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến trong một sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố, doanh nghiệp (gọi chung là đơn vị) không quá 20%. Những đơn vị có biên chế dưới 20 người tỷ lệ không quá 30%.
Điều 12. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh"
Được xét tặng hàng năm và lựa chọn trong số cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc và có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Năm đề nghị đồng thời đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
2. Có một trong các điều kiện sau:
a) Sáng kiến, đề tài khoa học được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
b) Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
c) Được cấp "Bằng lao động sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
d) Được giải nhất trong các cuộc thi toàn quốc do các bộ, ngành Trung ương tổ chức hoặc giải nhất, nhì, ba về chuyên môn trong khu vực và thế giới.
Điều 13. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"
Được xét tặng hàng năm và lựa chọn trong số cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc và có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”. Hồ sơ đề nghị chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 ngay sau năm đạt “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai.
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.
Điều 14. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Được xét tặng hàng năm là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể của đơn vị đạt 4 tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao hoặc đề ra.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả.
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 15. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu
- Đối với cấp tỉnh: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh. Đối với những chi cục có số lượng từ 150 người trở lên, có nhiều đơn vị trực thuộc thì được vận dụng như các sở.
- Đối với cấp huyện: xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Văn phòng UBND cấp xã, phường, thị trấn.
- Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng:
+ Các trường học mầm non, tiểu học, THCS, THPT, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và dạy nghề, Trung tâm Giáo dục tổng hợp - hướng nghiệp tỉnh;
+ Các khoa, phòng của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
+ Các trạm xá xã, trung tâm y tế huyện.
+ Các khoa, phòng của bệnh viện, trung tâm y tế tỉnh.
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh ... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng. Các hợp tác xã.
2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng hằng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc đạt được các tiêu chuẩn sau:
a. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ tiên tiến”.
c. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân nào trong tập thể bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng” trở lên.
d. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Điều 18. Đăng ký danh hiệu thi đua
Hàng năm các đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký thi đua và đăng ký các danh hiệu thi đua trong năm để phấn đấu.
Các đơn vị gửi bản đăng ký thi đua cho Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) vào tháng 02 hàng năm; riêng ngành Giáo dục gửi vào tháng 10 hàng năm để theo dõi và làm căn cứ để xét tặng các danh hiệu thi đua (Chỉ đăng ký các danh hiệu thi đua, không đăng ký các hình thức khen thưởng). Trong bản đăng ký phải đăng ký cụ thể tên đơn vị, cá nhân, chỉ tiêu thi đua được ký kết. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh không đề nghị xét thi đua nếu đơn vị đó không đăng ký danh hiệu thi đua.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Được tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.
2. Tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, chỉ thị, nghị định, nghị quyết…(khen thưởng chuyên đề).
3. Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua; tích cực tham gia các hoạt động xã hội; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ được giao trong năm.
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Điều 20. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt; đạt các giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế, khu vực, quốc gia.
2. Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có nhiều công lao đóng góp xây dựng và phát triển của tỉnh (khen đối ngoại).
4. Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chỉ thị, nghị quyết…của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, các đợt thi đua theo chuyên đề, các nhiệm vụ đột xuất của tỉnh.
5. Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân:
- Lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Năm đề nghị phải đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
b) Đối với tập thể:
- Lựa chọn trong số những tập thể có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”. Năm đề nghị phải đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
- Tích cực tham gia phong trào thi đua của tỉnh và tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nội bộ đơn vị.
- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
- Đối với cấp xã: Thực hiện tốt quy chế dân chủ, không để xảy ra khiếu kiện tập thể, tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội tốt, không có hộ đói và đã được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen; đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.
- Đối với các huyện, thị, thành phố, các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Căn cứ vào xếp loại hàng năm của tỉnh, nếu được xếp loại tốt thì được xét để đề nghị Chủ tịch tỉnh tặng Bằng khen.
1. Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất (là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch, nhiệm vụ được giao) khi hoàn thành một nhiệm vụ đặc biệt, hành động dũng cảm trong phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, nhân dân trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,... hay thực hiện những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng khác.
2. Tùy theo mức độ thành tích lập được để xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (điển hình tiêu biểu ở cấp nào thì cấp đó khen). Cùng một thành tích chỉ được đề nghị khen thưởng tập thể hoặc cá nhân.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 23. Thẩm quyền quyết định và trao tặng
1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Nhà nước, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80 và 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 51 và 52 của Nghị định số 42/2010/NĐ – CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc các Tổng công ty, Công ty cổ phần quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” và Giấy khen.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến và Giấy khen.
5. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, Giấy khen.
6. Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
Điều 24. Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
1. Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện trong các cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, tổng kết công tác; sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, phát động phong trào thi đua mới,....(không tổ chức lễ trao tặng và đón nhận riêng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).
2. Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đảm bảo trang trọng, thiết thực và tiết kiệm.
3. Lãnh đạo Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh hoặc thường trực Thi đua các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị, thành phố, doanh nghiệp là người công bố quyết định khen thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của Nhà nước.
4. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng. Các trường hợp tổ chức trao tại các Hội nghị của tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Ban tổ chức hội nghị để thực hiện.
5. Trao thưởng các danh hiệu thi đua, giấy khen của cấp nào do thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của cấp đó công bố quyết định.
6. Không tổ chức tặng hoa trong lễ trao tặng các danh hiệu, hình thức khen thưởng quy định tại Quy chế này.
Điều 25. Quy định chung về thủ tục, tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Đối với các Tổng công ty, công ty cổ phần do Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn đóng trên địa bàn nào thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Đối với các công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
4. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
5. Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
6. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì chủ yếu cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng những trường hợp thật sự tiêu biểu xuất sắc.
7. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:
a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký.
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước.
c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
d) Đã nộp đủ, đúng thời hạn BHXH, BHYT.
8. Trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý.
b) Các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao vàng'”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
9. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo quy định tại mục 2, điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
10. Trong năm, mỗi cá nhân, tập thể nếu đã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì không được tặng Bằng khen từng việc, nếu được đề nghị khen chuyên đề, khen tổng kết giai đoạn phải có thành tích thực sự xuất sắc tiêu biểu, không bao gồm khen thưởng đột xuất.
11. Các tập thể trên địa bàn và các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý khi đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ Cờ thi đua của UBND tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương các loại, các hạng, phải có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Huyện uỷ.
12. Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị cấp huyện và người đứng đầu các tổ chức đó được UBND huyện trình đề nghị khen thưởng, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh lấy ý kiến hiệp y của tổ chức đoàn thể cấp tỉnh. Khi có văn bản gửi đến để lấy ý kiến hiệp y, sau 05 ngày làm việc (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký nhận công văn) các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến trả lời Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ tiến hành các thủ tục trình khen theo quy định.
13. Các đối tượng được quy định trong Quy chế số 05 QC/LN ngày 28/6/2007 của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Thanh Hoá về phối hợp thực hiện nhiệm vụ thi đua, khen thưởng giữa Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh uỷ và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh vẫn thực hiện theo Quy chế trên.
14. Đối với các đơn vị tỉnh quản lý theo ngành dọc, có trụ sở đặt tại các huyện, thị xã, thành phố khi đề nghị UBND tỉnh và Trung ương khen thưởng phải có ý kiến hiệp y của UBND huyện.
15. Đối với danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” sau khi các đơn vị cơ sở đề nghị phải có ý kiến xác nhận vào báo cáo thành tích của Ban Chỉ huy quân sự, Công an huyện mới trình hồ sơ lên Hội đồng TĐKT cấp huyện xem xét để Chủ tịch UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh lấy ý kiến hiệp y của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh để trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xét duyệt trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh.
16. Việc khen thưởng tổng kết công tác theo ngành, lĩnh vực, trong một giai đoạn (5 năm, 10 năm...) các sở, ban, ngành, đoàn thể phải có kế hoạch về khen thưởng và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Sau đó các sở, ban, ngành, đoàn thể phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để lựa chọn các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
17. Trường hợp khen thưởng đột xuất gương hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm,.. trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay ngoài địa phương, đơn vị).
18. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ quyết định tặng thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành Trung ương quản lý có tham gia các cụm, khối thi đua của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các đối tượng trên đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua, không tặng các danh hiệu thi đua và không đề nghị khen thưởng cấp nhà nước.
19. UBND tỉnh quyết định khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt giải trong các hội thi, hội diễn, tôn vinh do UBND tỉnh tổ chức.
Điều 26. Hồ sơ, thủ tục trình khen
1. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng gồm:
- Tờ trình của Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các Hội, Hiệp hội, doanh nghiệp.. (gọi tắt là các đơn vị) và danh sách kèm theo (02 bản chính).
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua khen thưởng của đơn vị (02 bản chính).
- Báo cáo tóm tắt thành tích (01 bản chính).
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (01 bản chính) có xác nhận của cấp trình khen, được quy định như sau:
Đối với đề nghị tặng Cờ Thi đua: được cụm thi đua bình chọn, có biên bản bình xét của cụm thi đua.
Đối với đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh: Giấy chứng nhận Đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, Bằng Lao động sáng tạo phải photo công chứng (trong khoảng thời gian quy định để đề nghị xét CSTĐ cấp tỉnh) được Hội đồng sáng kiến khoa học công nhận.
Về khen ngoại giao: Đối với các tập thể, cá nhân ở tỉnh ngoài phải có đề nghị của đơn vị đó và các đơn vị có liên quan trong tỉnh trình khen.
Đối với đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Sở Ngoại vụ.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước:
a) Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”:
- Tờ trình của đơn vị: 02 bản chính.
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua khen thưởng của đơn vị: 02 bản chính.
- Báo cáo tóm tắt thành tích: 04 bản chính và 20 bản photocoppy.
- Báo cáo thành tích: 04 bản chính và 20 bản photocoppy đóng thành tập có xác nhận của cấp trình khen.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
- Tờ trình của đơn vị: 02 bản chính.
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của đơn vị: 02 bản chính.
- Báo cáo tóm tắt thành tích: 03 bản (chỉ đóng dấu 01 bản).
- Báo cáo thành tích: 02 bản báo cáo chính đóng thành tập có xác nhận của cấp trình khen, đối với các trường hợp phải hiệp y cần 03 bản.
Trong báo cáo thành tích có đóng kèm theo bản photocopy quyết định hoặc bằng công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 02 lần liên tục.
- 03 bản báo cáo tóm tắt Đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật phải có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc (trong giai đoạn đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc) có xác nhận của cấp trình khen thưởng. Giấy xác nhận phải photo công chứng.
c) Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương các loại, các hạng:
- Tờ trình của đơn vị: 02 bản chính.
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua khen thưởng của đơn vị: 02 bản chính.
- Báo cáo tóm tắt thành tích: 03 bản (chỉ đóng dấu 01 bản).
- Báo cáo thành tích: 02 bản báo cáo chính đóng thành tập có xác nhận của cấp trình khen, đối với các trường hợp phải hiệp y cần 03 bản.
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các đối tượng có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức Đảng và các đoàn thể gồm:
- Bản khai thành tích cá nhân.
- Bản sao lý lịch Đảng viên (có xác nhận của cấp trình khen) hoặc giấy chứng nhận của cấp uỷ.
- Tờ trình đề nghị của đơn vị.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng xét duyệt đề nghị khen thưởng.
- Nhận xét bằng văn bản của chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước từ lúc nghỉ hưu đến nay (những người đã chết thì xác nhận thời gian khi còn sống).
- Giấy xác nhận cán bộ tiền khởi nghĩa, cán bộ lão thành cách mạng (nếu có).
Các báo cáo thành tích thực hiện theo mẫu của Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/1/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
3. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
a) Đối tượng, điều kiện:
- Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập.
- Thành tích, công trạng rõ ràng.
b) Hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị trình.
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
1. Đối với khen thường xuyên hàng năm gồm Bằng khen, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại:
Các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố có Tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng 2 hàng năm. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo (kể cả tập thể và cá nhân của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện) trình khen theo năm học, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Đối với danh hiệu Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh:
Các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề nghị gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo các đơn vị đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hàng năm.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 30. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 31. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Có quyền từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 32. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của tỉnh để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.
Điều 33. Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, các đơn vị được trích lập và sử dụng để chi thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 34. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng quản lý; quỹ thi đua khen thưởng cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp huyện quản lý; quỹ thi đua khen thưởng của ngành, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý; quỹ thi đua khen thưởng của cấp xã do UBND xã quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định. Số dư cuối năm được chuyển cho năm sau.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng của cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng, được chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng cao nhất.
5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
6. Cá nhân, tổ chức có thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài được khen thưởng không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng các chương trình mục tiêu được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình, trường hợp nguồn kinh phí chương trình mục tiêu không được trích thưởng thì mới được chi thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng.
Các trường hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, tùy theo thành tích đạt được và phạm vi tác dụng noi gương để thưởng nhưng không quá 03 lần mức tiền thưởng quy định; Trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan đơn vị, địa phương quyết định mức thưởng trong khả năng quỹ khen thưởng của địa phương, đơn vị mình.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 36. Hội đồng thi đua – Khen thưởng các cấp
- Hội đồng thi đua – Khen thưởng tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
- Hội đồng thi đua – Khen thưởng cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập.
- Hội đồng thi đua – Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.
- Hội đồng thi đua – Khen thưởng các doanh nghiệp do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc quyết định thành lập.
Điều 37. Thành phần Hội đồng thi đua – Khen thưởng tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch thứ nhất: Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh.
3. Phó Chủ tịch thường trực: Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
4. Phó Chủ tịch: Phó Chủ tịch thường trực HĐND tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
5. Các Uỷ viên: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; đại diện lãnh đạo các ban, ngành: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Bí thư tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh, Phó Trưởng ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh và làm thư ký các phiên họp.
Điều 38. Thành phần Hội đồng thi đua – Khen thưởng cấp huyện
1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND huyện.
2. Phó Chủ tịch thứ nhất: Phó Chủ tịch Thường trực UBND huyện.
3. Phó Chủ tịch thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ phụ trách thi đua, khen thưởng.
4. Phó Chủ tịch: Chủ tịch Uỷ ban MTTQ huyện.
5. Các Uỷ viên: Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện; đại diện lãnh đạo: Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức, Ban Dân vận và Văn phòng huyện uỷ, Bộ Chỉ huy Quân sự huyện, Công an huyện; Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện, Bí thư huyện đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, Chủ tịch Hội Nông dân huyện, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh huyện.
6. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng làm thư ký các phiên họp của Hội đồng.
Điều 39. Thành phần Hội đồng thi đua – Khen thưởng các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị.
2. Phó Chủ tịch: Phó Thủ trưởng thường trực và Chủ tịch công đoàn ngành.
3. Các Uỷ viên: Các Phó Thủ trưởng; đại diện Thường vụ Đảng uỷ; Chánh Văn phòng; Bí thư đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Chánh Thanh tra; một số trưởng phòng do Thủ trưởng đơn vị lựa chọn.
4. Uỷ viên thư ký: Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
Điều 40. Thành phần Hội đồng thi đua – Khen thưởng các doanh nghiệp
1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc).
2. Phó Chủ tịch: Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và Chủ tịch Công đoàn.
3. Uỷ viên: Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp; đại diện thường vụ Đảng uỷ; Bí thư đoàn TNCS Hồ Chí Minh; một số trưởng phòng do Chủ tịch lựa chọn.
4. Uỷ viên thư ký: Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp.
Điều 41. Thành phần Hội đồng thi đua – Khen thưởng của các đơn vị trực thuộc
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố quy định thành phần Hội đồng thi đua – Khen thưởng của các đơn vị trực thuộc.
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI , TỐ CÁO
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 309/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 6
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2012 về công tác thi đua, khen thưởng năm 2012 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 7Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 6Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 7Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Quyết định 309/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 12Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 6
- 13Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2012 về công tác thi đua, khen thưởng năm 2012 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 4479/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- Số hiệu: 4479/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Trịnh Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra