ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4463/2002/QĐ-UB | Việt Trì, ngày 18 tháng 12 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT, CÔNG NHÂN KỸ THUẬT BẬC CAO, SINH VIÊN TỐT NGHIỆP LOẠI GIỎI VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Xét đề nghị của Trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh tại văn bản số 311/TT -TCCQ ngày 19/8/2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chế độ ưu đãi đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1192/1999/QĐ-UB ngày 27/5/1999 và Quyết định số 2222/QĐ-UB ngày 19/7/2001 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHOA HỌC, KỸ THUẬT, CÔNG NHÂN KỸ THUẬT BẬC CAO, SINH VIÊN TỐT NGHIỆP LOẠI GIỎI VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4463/2002/QĐ-UB ngày 18/12/2002 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định chế độ ưu đãi:
Thu hút những cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao, công nhân kỹ thuật bậc cao, có phẩm chất đạo đức tốt đang công tác ở ngoài tỉnh về tỉnh công tác.
Thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi có phẩm chất đạo đức tốt về tỉnh công tác.
Điều 2. Những đối tượng về tỉnh công tác được hưởng một số chế độ ưu đãi, được khuyến khích phát huy tài năng trong công tác và học tập nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng và chế độ ưu đãi:
1. Đối tượng là cán bộ, công chức.
a. Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ khoa học tuổi đời từ 50 trở xuống đối với nam, với nữ.
b. Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II và giảng viên cao cấp các trường đại học, tuổi từ 45 trở xuống đối với nam, 40 trở xuống đối với nữ.
c. Công nhân kỹ thuật có tay nghề bậc cao nhất của nghề đó, tuổi từ 45 trở xuống về làm giáo viên giảng dạy nghề tại các trường, các trung tâm đào tạo nghề thuộc tỉnh quản lý biên chế và quỹ tiền lương.
- Các đối tượng ở điểm a được trợ cấp ưu đãi 1 lần 20 triệu đồng; ở điểm b: 15 triệu đồng; ở điểm c: 10 triệu đồng và hỗ trợ tiền sử dụng đất ở nói ở điểm 3 điều này.
2. Đối tượng là học sinh giỏi, sinh viên giỏi gồm:
- Học sinh phổ thông trung học phải đạt giải quốc gia, giải quốc tế vào học đại học hệ chính quy, bản thân và gia đình hợp đồng cam kết sau khi tốt nghiệp đại học về tỉnh công tác, kết thúc khóa học đạt được kết quả tốt nghiệp loại giỏi được trợ cấp 500.000 đồng một tháng học, được lĩnh một lần sau khi ra trường.
3. Chế độ ưu đãi về đất ở:
Đối tượng nói ở điều 3 nếu có nhu cầu về đất ở, có đủ điều kiện và tiêu chuẩn cấp đất, được tỉnh tạo điều kiện xét cấp đất ở theo quy hoạch nơi cán bộ đó công tác. Được hỗ trợ tiền sử dụng đất ở theo giá do UBND tỉnh quy định. Cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất ở đối với Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ khoa học.
+ Hỗ trợ 60% tiền sử dụng đất ở đối với Tiến sĩ, thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II, giảng viên cao cấp các trường đại học và công nhân kỹ thuật có tay nghề bậc cao nhất của nghề đó.
+ Hỗ trợ 50% tiền sử dụng đất ở đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi.
4. Kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi cho các đối tượng nói tại Điểm 1, 2, 3 điều này do ngân sách tỉnh đảm bảo. Riêng các đối tượng về công tác tại các doanh nghiệp Nhà nước do doanh nghiệp đảm bảo.
Điều 4. Đối tượng là học sinh phổ thông trung học đạt giải quốc gia, quốc tế, giao cho ban tổ chức chính quyền ký hợp đồng, cam kết với bản thân và gia đình, đồng thời quản lý, kiểm tra kết quả học tập và trả trợ cấp cho sinh viên theo quy định của tỉnh.
Điều 5. Các đối tượng nói tại điểm 1 điều 3, nếu về khối Đảng, đoàn thể, hồ sơ gửi Ban tổ chức Tỉnh ủy, nếu về khối hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước, hồ sơ gửi Ban Tổ chức chính quyền để hướng dẫn hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp về quản lý tổ chức và cán bộ công chức của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
Điều 6. Các cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền, cơ quan tiếp nhận và sử dụng cán bộ công chức tạo mọi điều kiện để cán bộ, công chức phát huy cao nhất khả năng nghề nghiệp, tiếp tục phấn đấu vươn lên cống hiến tài năng và phát triển.
Điều 7. Đối tượng quy định tại điều 3 sau khi về tỉnh công tác, nếu có nguyện vọng xin chuyển công tác đến nơi khác không thuộc tỉnh quản lý biên chế quỹ tiền lương, phải có thời gian công tác tối thiểu 15 năm đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, 10 đối với các đối tượng còn lại và phải được đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy (nếu thuộc diện Tỉnh ủy quản lý) hoặc của UBND tỉnh ( nếu thuộc diện UBND tỉnh quản lý). Nếu vi phạm quy định này phải hoàn lại chế độ ưu đãi đã nhận theo quy định của tỉnh
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Ban Tổ chức chính quyền bố trí biên chế dự phòng thực hiện chính sách thu hút theo quy định này.
Điều 9. Các cơ quan thông tin đại chúng, UBND các huyện, thành, thị, các sở, ban ngành, các trường phổ thông trung học phổ biến rộng rãi quy định này.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh các đơn vị phản ảnh về Ban Tổ chức chính quyền để báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 47/2012/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp thu hút đặc thù, ưu đãi y tế, giáo dục, đối với cán bộ, viên chức làm công tác quản lý đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi y tế đối với cán bộ, viên chức làm việc tại Chi cục Phòng chống tệ nạn Xã hội; Cán bộ, viên chức làm việc tại Bệnh viện 09 và Khoa truyền nhiễm bệnh viện Đống Đa do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 Quy định chế độ ưu đãi đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- 1Quyết định 3404/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ ưu đãi đối với sinh viên tốt nghiệp Thạc sỹ, Tiến sỹ về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 Quy định chế độ ưu đãi đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 47/2012/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp thu hút đặc thù, ưu đãi y tế, giáo dục, đối với cán bộ, viên chức làm công tác quản lý đối với cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi y tế đối với cán bộ, viên chức làm việc tại Chi cục Phòng chống tệ nạn Xã hội; Cán bộ, viên chức làm việc tại Bệnh viện 09 và Khoa truyền nhiễm bệnh viện Đống Đa do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 4463/2002/QĐ-UB về chế độ ưu đãi đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 4463/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Hữu Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực