- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 5Luật đấu giá tài sản 2016
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tố tụng hành chính 2015
- 8Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 9Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- 10Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Nghị quyết 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 83/2017/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 1916/QĐ-TTg năm 2017 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2465/QĐ-BTC năm 2017 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 87/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2017 và năm 2018 do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4440/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 11 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1916/QĐ-TTg ngày 29/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Quyết định 2465/QĐ-BTC ngày 29/11/2017 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về giao dự toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 87/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 4142/SKHĐT-THQH ngày 08/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các Sở Ban ngành, địa phương và đơn vị liên quan tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đột phá, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế đồng bộ, toàn diện, nhất là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, triển khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công; tăng cường thực hiện đấu thầu qua mạng. Tập trung chấn chỉnh những bất cập, sai phạm trong các dự án đối tác công tư, nhất là các dự án BOT, BT. Tiếp tục khuyến khích mạnh mẽ đầu tư ngoài nhà nước phát triển hạ tầng, bảo đảm tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người dân. Tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư.
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, lĩnh vực, theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn.
Tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài theo hướng có chọn lọc, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững. Tập trung đẩy nhanh công tác rà soát tình hình thực hiện các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực; xem xét cập nhật điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với xu hướng, tình hình thực tế của tỉnh nhằm khai thác các lợi thế, tiềm năng để thúc đẩy phát triển kinh tế lồng ghép với các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Tập trung đẩy mạnh thực hiện 03 nhiệm vụ đột phá trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020:
Đẩy nhanh triển khai xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tập trung huy động hiệu quả các nguồn lực, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố Biên Hòa, đảm bảo triển khai đầu tư đúng tiến độ. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện nhanh và hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, các công trình cấp nước sạch phục vụ dân sinh và các thiết chế văn hóa phục vụ người lao động. Tập trung hoàn chỉnh điều chỉnh quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025, trong đó chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo hướng xây dựng nền hành chính hiện đại, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực, hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững của tỉnh.
c) Triển khai tích cực các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từng bước ổn định và hoàn thiện hoạt động Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, quan tâm đến chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát các quy định và thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo đúng tinh thần của Nghị quyết 19- 2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ.
Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp, trong đó: Chú trọng các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kết nối thuận lợi trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường; các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp vay vốn tại ngân hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ và kịp thời xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
Triển khai xây dựng Chương trình, kế hoạch cụ thể hóa Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
d) Tăng cường các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu.
Thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ và hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp theo các Chương trình, đề án đã được phê duyệt gắn với đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Tích cực và chủ động triển khai các giải pháp phát triển thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ nông sản; tăng cường gắn kết 04 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, ít tiêu hao năng lượng, thân thiện môi trường. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia Chương trình phát triển công nghiệp chủ lực của tỉnh nhằm góp phần phát triển công nghiệp và ổn định sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị tăng cao; khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa...nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn, trong đó: tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các khu vực động lực phát triển du lịch; có giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nhất là các địa bàn trọng điểm, vùng sâu vùng xa có tiềm năng du lịch; tăng cường hợp tác công - tư để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển du lịch.
Phát triển thị trường trong nước và trong tỉnh, tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân; thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Tập trung phát triển, khai thác thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có sức cạnh tranh cao, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát tốt nhập khẩu. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền về các Hiệp định FTA đã ký kết, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định CPTPP,...
đ) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững:
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các hệ thống quan trắc; tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
Thực hiện các hành động tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên, tập trung bảo vệ môi trường và giảm thiểu phát khí thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao.
Xây dựng Chương trình, kế hoạch hành động triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017; đồng thời, tiếp tục đầu tư một số dự án thuộc Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp, hệ thống xử lý nước thải đô thị tại thành phố Biên Hòa; tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch liên quan đến môi trường, trong đó có quy hoạch xử lý chất thải rắn; đồng thời tăng cường giám sát tiến độ đầu tư các hạng mục xử lý chất thải rắn sinh hoạt và đôn đốc các chủ dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt khẩn trương đầu tư công nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt theo nội dung cam kết, đảm bảo đưa vào vận hành các công trình xử lý, tái chế để giảm thiểu tỷ lệ chôn lấp.
Tiếp tục quản lý, bảo vệ và duy trì tốt công tác phát triển rừng; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, người dân và năng lực của các cơ quan chức năng, cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ về môi trường.
e) Phát triển hệ thống an sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân; phát triển văn hóa thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn thị trường lao động. Ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi với người có công với cách mạng, các đối tượng yếu thế trong xã hội. Khuyến khích phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và thiết chế văn hóa tại khu công nghiệp. Thực hiện nghiêm quy định về an toàn, vệ sinh lao động. Thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khắc phục tình trạng nợ đọng, nâng cao hiệu quả quản lý quỹ, bảo đảm công khai, minh bạch, bền vững.
Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ triển khai các Đề án, Chương trình Cấp nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực phát triển vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thiên tai.
Đổi mới mạnh mẽ công tác y tế cơ sở, thực hiện tốt vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; chủ động tốt công tác phòng, chống dịch bệnh không để dịch bệnh lớn xảy ra; từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm quản lý môi trường y tế.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa, đậm đà bản sắc dân tộc; đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học nghệ thuật.
Thực hiện tốt chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao. Thực hiện tốt chính sách về dân tộc và tôn giáo; tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện.
Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Khuyến khích mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Chú trọng công tác sở hữu trí tuệ; phát triển thị trường khoa học công nghệ, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo. Gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, nghiên cứu và doanh nghiệp.
g) Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19 - NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng cường tương tác giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm hành chính công, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; xử lý dứt điểm và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục, bảo đảm công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là ở các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; có cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm, công khai các vi phạm. Nâng cao hiệu quả thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Người đứng đầu chính quyền các cấp thực hiện đúng các quy định của Luật Tiếp công dân. Các cơ quan, địa phương phải rà soát, xử lý kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc phức tạp kéo dài. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng nghiêm trọng, được xã hội quan tâm;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014), Luật Đấu giá tài sản năm 2016, Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi thi hành án hành chính, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành án hành chính theo đúng quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
h) Tiếp tục nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đảm bảo xây dựng vững chắc khu vực phòng thủ tỉnh
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn, mục tiêu trọng điểm. Giải quyết ổn định những vấn đề phức tạp về an ninh xã hội, không để trở thành “điểm nóng”.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông theo chủ đề văn hóa giao thông, lực lượng chức năng tăng cường tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, nhất là các hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông.
Tuyên truyền và phát động sâu rộng phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở và lực lượng chuyên nghiệp đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, nhất là ở những địa bàn trọng điểm có nguy cơ xảy ra cháy, nổ cao.
Điều 2. Về điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018:
Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tham mưu UBND tỉnh điều hành thu, chi ngân sách năm 2018, tập trung vào các nội dung chính sau đây:
a) Chỉ đạo đôn đốc thu, tăng cường khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán Trung ương giao năm 2018. Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, chấp hành thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính có hiệu quả, áp dụng phương thức quản lý thuế tiên tiến để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật thuế để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác chấp hành.
b) Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế; tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; tạo chuyển biến rõ nét trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế.
c) Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó: ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế công lập, chương trình xây dựng nông thôn mới. Sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
d) Việc điều hành chi phải bám sát dự toán của Hội đồng nhân dân giao, hạn chế tối đa kinh phí phát sinh, bổ sung ngoài dự toán, sắp xếp nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của từng cấp ngân sách. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Đôn đốc các chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện việc đẩy nhanh tiến độ thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung nguồn lực ngân sách ưu tiên cho nhiệm vụ chi thường xuyên ở các lĩnh vực trọng yếu như đảm bảo xã hội, an ninh quốc phòng, giáo dục đào tạo.
đ) Tiếp tục thực hiện các quy định về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2018 từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 còn dư chuyển sang (nếu có); kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, bảo đảm tự cân đối nhu cầu tăng chi do điều chỉnh mức tiền lương cơ sở trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
e) Đẩy nhanh việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở đó, thực hiện cơ cấu lại ngân sách trong từng lĩnh vực, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công lập, dành nguồn để tăng chi hỗ trợ các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ sự nghiệp công, tạo nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở kết quả đầu ra.
g) Thực hiện nghiêm kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017. Quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước, chi chuyển nguồn theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập trong hệ thống pháp luật về đầu tư công, sớm phân bổ vốn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
h) Bám sát và thực hiện đúng Nghị quyết số 25/2016/QH 14 của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020, Chủ động bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền địa phương trong dự toán chi đầu tư phát triển; bố trí chi trả nợ gốc theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước từ nguồn thu bội thu ngân sách địa phương, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và vay mới trong năm.
i) Tập trung đôn đốc và sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ, phấn đấu đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn, khó đòi theo quy định của ngành. Kiên quyết thu hồi nợ thuế đối với các doanh nghiệp và đối tượng nộp thuế có điều kiện nộp nhưng không thực hiện nghĩa vụ, hoặc kéo dài nộp ngân sách.
k) Đối với UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 đúng thời gian, nội dung theo phân cấp và theo Nghị quyết HĐND tỉnh giao; báo cáo nội dung giao chỉ tiêu kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi và báo cáo UBND tỉnh.
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các sở, ban, ngành và cấp huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong lĩnh vực quản lý, điều hành ngân sách, trong đó đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
Năm 2018 là năm thứ 3 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, dự báo tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Lãnh đạo các Sở ngành, địa phương, các doanh nghiệp trong tỉnh tập trung bám sát tình hình thực tế phối hợp thực hiện các chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch năm 2018 của Chính phủ và các Bộ ngành liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch 2018 đạt mục tiêu đề ra.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 và các nội dung thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý và điều hành; yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Cơ quan, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Lãnh đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tỉnh giao, định kỳ hàng tháng, quý và cả năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Giám đốc các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý và cả năm; đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác, kế hoạch và dự toán ngân sách của đơn vị mình, phát hiện và chủ động tìm các biện pháp khắc phục, phối hợp hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền, cần tập hợp và đề xuất biện pháp giải quyết, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2017.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Cơ quan, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hoà, Lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Định kỳ, trước ngày 15 hàng tháng có báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 237/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định chi tiết về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 5Luật đấu giá tài sản 2016
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật tố tụng hành chính 2015
- 9Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 10Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- 11Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 13Nghị quyết 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 19Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 1916/QĐ-TTg năm 2017 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 2465/QĐ-BTC năm 2017 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 do Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 26Nghị quyết 83/2017/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 27Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 28Quyết định 237/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Hà Nam
- 29Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định chi tiết về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 30Nghị quyết 87/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2017 và năm 2018 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 4440/QĐ-UBND năm 2017 về tổ chức triển khai giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 4440/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực