- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 6Quyết định 35/2021/QĐ-UBND quy định về trình tự thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 444/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 3 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định trình tự thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 363/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế vận hành Hệ thống Quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Các Doanh nghiệp có tham gia dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 444/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về công tác cập nhật, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả việc cập nhật thông tin vào Hệ thống Quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: http://qldt. thuathienhue.gov.vn (sau đây viết tắt là Hệ thống QLDA).
Đối với các dự án nằm trong các khu công nghiệp, khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định này và quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Công tác cập nhật, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả việc cập nhật thông tin vào Hệ thống QLDA phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Các thông tin, hoạt động liên quan đến dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là dự án đầu tư) thể hiện dưới hình thức văn bản hành chính (công văn, thông báo, kế hoạch, chỉ thị, chương trình công tác...) phải được số hóa, cập nhật thông tin kịp thời vào Hệ thống QLDA, tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, công khai, minh bạch; bảo đảm tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, tổ chức, cá nhân có liên quan. Việc phân công cập nhật được thực hiện theo nguyên tắc nội dung công việc do cơ quan đơn vị nào thực hiện thì đơn vị đó chịu trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA.
3. Nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tham gia và cập nhật thông tin, tình hình thực hiện của dự án vào Hệ thống QLDA; báo cáo kết quả thực hiện dự án đến cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định.
4. Đảm bảo tính liên thông, chia sẻ và kết nối với các hệ thống phần mềm dùng chung và cơ sở dữ liệu của tỉnh như quản lý văn bản, hồ sơ công việc, văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp huyện: Gồm UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
4. Số ngày giải quyết hồ sơ được quy định tại Quy định này được hiểu là số ngày làm việc.
5. Phần mềm “Quản lý văn bản và điều hành” được sử dụng để quản lý văn bản đến, tiến trình lập, xử lý văn bản và hồ sơ công việc, phát hành văn bản đi tại đơn vị, trừ các văn bản thuộc loại mật, tối mật, tuyệt mật.
6. “Hệ thống phần mềm dùng chung” gồm các phần mềm được xây dựng, triển khai phục vụ công tác chuyên môn tại các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
7. “Các bước xử lý của dự án” gồm các bước quản lý dự án đầu tư áp dụng theo Quy định tại Quyết định 35/2021/QĐ-UBND.
Điều 4. Thông tin cập nhật vào hệ thống
Tất cả các nội dung được quy định tại Điều 5 Quy chế này (trừ những nhiệm vụ mật, tối mật, tuyệt mật) phải được cập nhật vào Hệ thống QLDA.
NỘI DUNG, QUY TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Quy trình và thời gian cập nhật thông tin
1.1. Nhập Danh mục dự án đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào danh mục dự án làm cơ sở để lập hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư được UBND tỉnh thống nhất theo quy định tại Điều 9 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND; cập nhật vào mục Danh mục dự án đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 02 ngày sau khi có văn bản thống nhất của UBND tỉnh.
1.2. Nhập danh mục dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư làm cơ sở bổ sung vào danh mục thu hút đầu tư: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư tại quy định tại Điều 10 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND vào Danh mục dự án thu hút đầu tư tại Hệ thống QLDA làm cơ sở để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định; thời hạn không quá 02 ngày từ khi dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:
- Nhà đầu tư (đối với trường hợp dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư do nhà đầu tư đề xuất) hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập Hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư có trách nhiệm cập nhật và Hệ thống QLDA sau khi lập Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng; thời hạn không quá 05 ngày.
- Sau khi thực hiện thủ tục thẩm định phương án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA, thời hạn không quá 05 ngày.
- Sau khi được phê duyệt phương án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA, thời hạn không quá 02 ngày. Trường hợp nội dung phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; Sở Nông nghiệp và Nông thôn có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA, thời hạn không quá 03 ngày.
2. Nhập thông tin Nhà đầu tư và thông tin dự án đề xuất:
a) Giai đoạn nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh, sau khi được UBND tỉnh thống nhất chủ trương nghiên cứu dự án đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tạo tài khoản và cung cấp đến nhà đầu tư để tham gia vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 01 ngày từ khi UBND tỉnh có chủ trương nghiên cứu dự án đầu tư.
b) Nhà đầu tư sau khi đăng nhập vào Hệ thống QLDA có trách nhiệm cập nhập thông tin theo quy định tại Hệ thống QLDA bao gồm:
- Thông tin nhà đầu tư: Tên nhà đầu tư; Thông tin tổ chức, doanh nghiệp: Giấy Đăng ký kinh doanh, các dự án đã đầu tư, Quốc tịch, Các thông tin liên hệ: Số điện thoại, email... và các thông có liên quan khác (nếu có);
- Thông tin dự án đề xuất bao gồm: Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án, Mục tiêu dự án, Quy mô dự án, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, Thời hạn hoạt động của dự án, Tiến độ thực hiện dự án;
Thời hạn cập nhật không quá 05 ngày từ khi được cung cấp tài khoản đăng nhập vào Hệ thống QLDA.
3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án:
3.1. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất:
3.1.1. Cập nhật phương án đấu giá quyền sử dụng đất: Sau khi UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với nhà đất cấp tỉnh quản lý), Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện (đối với nhà đất cấp huyện quản lý) có trách nhiệm cập nhật phương án đấu giá quyền sử dụng đất vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
3.1.2. Cập nhật Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất: Sau khi UBND cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cập nhật Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
3.1.3. Cập nhật quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất: Sau khi UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
3.1.4. Cập nhật thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá: Sau khi UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
3.2. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất:
3.2.1. Cập nhật Thông báo mời quan tâm, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống QLDA (đối với các dự án thuộc địa bàn khu kinh tế, công nghiệp Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật); thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh đăng tải Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3.2.2. Cập nhật hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Sau khi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc nộp trực tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh (trường hợp Hệ thống chưa hoàn thiện để có thể nộp hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia), nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật hồ sơ lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
3.2.3. Cập nhật kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật kết quả đánh giá sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thời hạn không quá 03 ngày sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư.
3.2.4. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư sau khi có kết quả đánh giá hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến về hình thức lựa chọn nhà đầu tư:
- Trường hợp có từ hai (02) nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 20 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND; Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho phép nhà đầu tư nộp hồ sơ trình chấp thuận nhà đầu tư theo quy định; Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật Thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày. Thủ tục cập nhật bước xử lý tiếp theo vào Hệ thống QLDA về việc lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 3.6 của Quy chế này.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh tiếp tục đăng tải Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thủ tục cập nhật bước xử lý tiếp theo vào Hệ thống QLDA về việc lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 3.6 của Quy chế này.
3.2.5. Cập nhật Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư: Bên mời thầu có trách nhiệm cập nhật Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày được UBND tỉnh phê duyệt.
3.2.6. Cập nhật Hồ sơ mời thầu: Bên mời thầu có trách nhiệm cập nhật Hồ sơ mời thầu vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày được UBND tỉnh phê duyệt.
3.2.7. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư: Bên mời thầu có trách nhiệm công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày được UBND tỉnh phê duyệt.
3.2.8. Cập nhật hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án: Bên mời thầu có trách nhiệm cập nhật hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày Ký kết hợp đồng.
3.3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo pháp luật chuyên ngành, pháp luật xã hội hóa:
3.3.1. Cập nhật danh mục dự án bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật danh mục dự án bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt danh mục.
3.3.2. Cập nhật hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Sau khi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật hồ sơ lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
3.3.3. Cập nhật kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật kết quả đánh giá sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thời hạn không quá 03 ngày sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư.
3.3.4. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư sau khi có kết quả đánh giá hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến về hình thức lựa chọn nhà đầu tư:
- Trường hợp có từ hai (02) nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 20 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày. Thủ tục cập nhật bước xử lý tiếp theo vào Hệ thống QLDA về việc lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 3.6 của Quy chế này.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho phép nhà đầu tư nộp hồ sơ trình chấp thuận nhà đầu tư theo quy định; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật Thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ hình chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày. Thủ tục cập nhật bước xử lý tiếp theo vào Hệ thống QLDA về việc lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 3.6 của Quy chế này.
- Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh cập nhật nội dung này lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư.
3.4. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội
3.4.1. Cập nhật Thông báo mời quan tâm, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống QLDA, đối với các dự án thuộc địa bàn khu kinh tế, công nghiệp Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3.4.2. Cập nhật hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Sau khi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật hồ sơ lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
3.4.3. Cập nhật kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật kết quả đánh giá sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thời hạn không quá 03 ngày sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư.
3.4.4. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư sau khi có kết quả đánh giá hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến về hình thức lựa chọn nhà đầu tư:
- Trường hợp có từ hai (02) nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 20 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND; Sở Xây dựng/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
Sở Xây dựng thực hiện các thủ tục cập nhật vào Hệ thống QLDA theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ; thời hạn cập nhật mỗi bước xử lý vào Hệ thống QLDA không 03 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho phép nhà đầu tư nộp hồ sơ trình chấp thuận nhà đầu tư theo quy định; Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật Thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày. Thủ tục cập nhật bước xử lý tiếp theo vào Hệ thống QLDA về việc lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 3.6 của Quy chế này.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục đăng tải Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thủ tục cập nhật bước xử lý tiếp theo vào Hệ thống QLDA về việc lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 3.6 của Quy chế này.
- Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh cập nhật nội dung này lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư.
3.5. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khi có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký lựa chọn một địa điểm thực hiện dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh thực hiện các thủ tục cập nhật vào Hệ thống QLDA đối với trình tự các bước thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP; thời hạn cập nhật mỗi bước xử lý vào Hệ thống QLDA không 03 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3.5.1. Cập nhật Thông báo mời quan tâm, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh đăng tải Thông báo mời quan tâm lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3.5.2. Cập nhật hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Sau khi nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật hồ sơ lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày.
3.5.3. Cập nhật kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật kết quả đánh giá sau khi phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thời hạn không quá 03 ngày sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư.
3.5.4. Căn cứ kết quả đánh giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh trình UBND tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
- Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, thủ tục cập nhật bước xử lý tiếp theo vào Hệ thống QLDA về việc lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 3.6 của Quy chế này.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm: sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho phép nhà đầu tư nộp hồ sơ trình chấp thuận nhà đầu tư theo quy định; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật Thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày. Thủ tục cập nhật bước xử lý tiếp theo vào Hệ thống QLDA về việc lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Mục 3.6 của Quy chế này.
- Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh cập nhật nội dung này lên Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có văn bản báo cáo UBND tỉnh về việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư.
3.6. Chấp thuận nhà đầu tư
- Sau khi Nhà đầu tư lập hồ sơ chấp thuận nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật bước xử lý vào Hệ thống QLDA; thời hạn cập nhật không quá 03 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh thực hiện các thủ tục cập nhật vào Hệ thống QLDA theo quy định tại Điều 30 Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND; thời hạn cập nhật mỗi bước xử lý vào Hệ thống QLDA không 03 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
a) Nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA đầu tư; thời hạn không quá 03 ngày sau khi nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin dự án do đơn vị mình thụ lý vào Hệ thống QLDA; thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ thời điểm Cơ quan đăng ký đầu tư cấp cho nhà đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Cập nhật bước xử lý của dự án đối với trường hợp Điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trường hợp thuộc diện điều chỉnh dự án đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA đầu tư; thời hạn không quá 03 ngày sau khi nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin dự án do đơn vị mình thụ lý vào Hệ thống QLDA; thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ thời điểm Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
6. Cập nhật bước xử lý của dự án đối với trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư:
a) Trường hợp nhà đầu tư tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định: Nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
b) Trường hợp Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
7. Cập nhật bước xử lý của dự án đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
a) Trường hợp nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định, Nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nộp thông báo chấm dứt hoạt động dự án.
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư: Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
d) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư/Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA theo các quy định tại Điều 58 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP; thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
8. Cập nhật bước xử lý của dự án đối với trường hợp đảm bảo thực hiện dự án
Sở Kế hoạch và Đầu tư/ Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống QLDA thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư về nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư; thời hạn 03 ngày kể từ ngày thỏa thuận được ký kết.
a) Nội dung cập nhật thông tin dự án vào Hệ thống QLDA được quy định cụ thể theo từng bước trong Hệ thống QLDA. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và nhà đầu tư căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ do đơn vị mình phụ trách cập nhật các thông tin dự án theo từng bước cụ thể của dự án, phương thức cập nhật được hướng dẫn cụ thể tại mục Hướng dẫn sử dụng Hệ thống QLDA (tải Hướng dẫn sử dụng tại trang chủ của Hệ thống theo địa chỉ http://qldt.thuathienhue.gov.vn/).
b) Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
- Cử cán bộ chuyên trách thường xuyên theo dõi thông tin trên Hệ thống QLDA để kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền giao nhiệm vụ liên quan đến các dự án đầu tư thông qua các văn bản hành chính (Công văn, Thông báo, Kế hoạch, Chỉ thị, Chương trình công tác...) trên Phần mềm “Quản lý văn bản và điều hành” hoặc “Hệ thống theo dõi ý kiến chỉ đạo và văn bản ban hành”
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ do đơn vị mình phụ trách, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thiết lập các bước xử lý của dự án trên Hệ thống QLDA liên quan đến các thủ tục về quy hoạch, đánh giá tác động môi trường, đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy...; trường hợp nhận được văn bản lấy ý kiến từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các nội dung liên quan và cập nhật văn bản đó lên hệ thống trong thời hạn yêu cầu xử lý của văn bản.
- Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện dự án đầu tư theo các nhiệm vụ được phân công trên Hệ thống QLDA bao gồm các bước từ nhập mới các dự án đang nghiên cứu đến bước cấp Giấy phép xây dựng của dự án.
c) Nhà đầu tư có trách nhiệm:
- Tham gia vào Hệ thống QLDA và cập nhật kịp thời và đầy đủ các thủ tục liên quan đến trách nhiệm của nhà đầu tư theo trình tự các bước xử lý trên Hệ thống QLDA;
- Kịp thời báo cáo vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tại các kênh Vướng mắc liên quan và trao đổi với nhà đầu tư trên Hệ thống QLDA;
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm nhà đầu tư báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, UBND cấp huyện thông qua kênh Báo cáo dự án trên Hệ thống QLDA.
d) Thời gian cập nhật thông tin:
Các Sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện dự án đầu tư theo các nhiệm vụ được phân công trên Hệ thống QLDA chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có thông tin phát sinh liên quan đến dự án đầu tư thông qua các văn bản hành chính (Công văn, Thông báo, Kế hoạch, Chỉ thị, Chương trình công tác...) trên Phần mềm “Quản lý văn bản và điều hành” hoặc “Hệ thống theo dõi ý kiến chỉ đạo và văn bản ban hành”
e) Rà soát, đối chiếu các nhiệm vụ được chuyển giao trên Hệ thống QLDA; trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và thông tin lại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp để điều chỉnh hoặc chuyển đến đơn vị khác thực hiện theo quy định.
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện và nhà đầu tư căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ do đơn vị mình phụ trách cập nhật các thông tin dự án theo từng bước cụ thể của dự án, nội dung công việc được thể hiện cụ thể tại các bước ở bảng sau:
STT | Tên công việc | Đơn vị thực hiện |
I | Quy hoạch chi tiết/Quy hoạch tổng mặt bằng | |
1 | Lập đồ án Quy hoạch chi tiết/ Quy hoạch tổng mặt bằng | Nhà đầu tư |
2 | Thẩm định đồ án Quy hoạch chi tiết/ Quy hoạch tổng mặt bằng | Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp |
3 | Góp ý thiết kế về PCCC tại giai đoạn Quy hoạch chi tiết/ Quy hoạch tổng mặt bằng | Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh |
4 | Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết/ Quy hoạch tổng mặt bằng | UBND tỉnh/ UBND cấp huyện/ BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh |
5 | Thống nhất phương án kiến trúc công trình/phương án kiến trúc nhà mẫu (đối với trường hợp Dự án xây dựng khu đô thị) | Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp |
II | Thiết kế cơ sở/ Thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ/ Thẩm duyệt về PCCC | |
1 | Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng | Nhà đầu tư |
2 | Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng | Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp |
3 | Thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ |
4 | Thẩm duyệt về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở | Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh |
III | Thiết kế kỹ thuật/ Thiết kế bản vẽ thi công/ Đánh giá tác động môi trường/ Thẩm duyệt PCCC | |
1 | Lập đánh giá tác động môi trường | Chủ đầu tư |
2 | Thẩm định đánh giá tác động môi trường | Sở TN&MT/ BQL KKT, các KCN tỉnh |
3 | Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường (đối với trường hợp không thuộc diện không thực hiện Báo cáo ĐTM) | UBND cấp huyện |
4 | Thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công | Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp |
5 | Thẩm duyệt thiết kế về Phòng cháy Chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công | Cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa và cháy tỉnh |
IV | Chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) | |
1 | Lập phương án chuyển đổi đất trồng lúa nước sang mục đích khác (nếu có) | Nhà đầu tư |
2 | Thẩm định án chuyển đổi đất đất trồng lúa nước sang mục đích khác | Cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường |
3 | Phê duyệt án chuyển đổi đất trồng lúa nước sang mục đích khác | Cấp có thẩm quyền |
V | Thu hồi đất, bồi thường GPMB | |
1 | Thông báo thu hồi đất | Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất |
2 | Ký hợp đồng thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng | Chủ đầu tư |
3 | Chuẩn bị hồ sơ địa chính khu đất thu hồi | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi |
4 | Kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai, tài sản gắn liền với đất | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi |
5 | Thẩm định điều kiện bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất | Cơ quan Tài nguyên và Môi trường |
6 | Xác định giá đất để tính tiền bồi thường, giao đất tái định cư | Sở Tài nguyên và Môi trường |
7 | Lập và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng |
8 | Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hồ sơ thu hồi đất | Cơ quan Tài nguyên và Môi trường |
9 | Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và ban hành Quyết định thu hồi đất | Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và ban hành Quyết định thu hồi đất |
10 | Công bố Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư | Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền |
11 | Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng |
12 | Bàn giao và quản lý quỹ đất đã thu hồi | Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng |
VI | Chuyển đổi diện tích rừng chuyển sang mục đích khác (nếu có) | |
1 | Lập phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (nếu có) | Nhà đầu tư |
2 | Thẩm định phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác | Cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
3 | Phê duyệt phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác | Cấp có thẩm quyền |
VII | Lập phương án bóc tách, sử dụng tầng đất mặt đối với đất chuyên trồng lúa nước (nếu có) | |
1 | Lập phương án bóc tách, sử dụng tầng đất mặt đối với đất chuyên trồng lúa nước (nếu có) | Nhà đầu tư |
2 | Rà soát, thẩm định phương án chuyển đổi đất đất trồng lúa nước sang mục đích khác | Cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
3 | Phê duyệt phương án bóc tách, sử dụng tầng đất mặt đối với đất chuyên trồng lúa nước | Cấp có thẩm quyền |
VIII | Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | |
1 | Giao đất, cho thuê đất | Sở TN&MT/ BQL KKT |
2 | Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | Sở TN&MT/ BQL KKT |
3 | Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
IX | Cung cấp thông tin, thỏa thuận về cấp nước, thoát nước, cấp điện | |
1 | Liên hệ trực tiếp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để được hướng dẫn đấu nối hạ tầng kỹ thuật, | Nhà đầu tư |
2 | Đối với các dự án trong khu đô thị mới An Vân Dương | Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh |
3 | Đối với thủ tục đấu nối hệ thống cấp nước | Công ty Cổ phần cấp nước Thừa Thiên Huế: |
4 | Đối với thủ tục đấu nối hệ thống cấp điện. | Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế |
X | Giấy phép xây dựng | |
1 | Cấp phép xây dựng | Sở Xây dựng/ BQL KKT, các KCN tỉnh/ UBND cấp huyện |
XI | Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng | |
1 | Chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình xây dựng | Cơ quan chuyên môn về xây dựng |
2 | Nghiệm thu về PCCC công trình xây dựng | Cơ quan Cảnh sát PCCC tỉnh |
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến dự án đầu tư do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ trên Hệ thống QLDA; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện trên Hệ thống QLDA và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh liên quan đến dự án đầu tư nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
c) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện việc cập nhật thông tin vào Hệ thống QLDA của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp báo cáo Tổ công tác giám sát các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp các Sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan không tham gia cập nhật thông tin vào Hệ thống QLDA; làm cơ sở để Tổ công tác tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có phương án xử lý, giải quyết nhằm bảo đảm việc triển khai vận hành Hệ thống QLDA đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
d) Chịu trách nhiệm quản trị, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục, ổn định; tổ chức kịp thời hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố về phần mềm và cơ sở dữ liệu cho các đơn vị khi có yêu cầu; tổ chức phân quyền hệ thống để đảm bảo các yếu tố bảo mật theo quy định khi vận hành; tiếp nhận các đóng góp của các đơn vị về Hệ thống QLDA để đề xuất sửa đổi, nâng cấp phần mềm ngày càng tốt hơn.
e) Liên quan đến mục “Trao đổi nhà đầu tư” trên Hệ thống QLDA: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của Nhà đầu tư tại mục Trao đổi nhà đầu tư trên Hệ thống QLDA, phối hợp các đơn vị liên quan để trả lời Nhà đầu tư; trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
a) Phân công tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến dự án đầu tư vào Hệ thống QLDA, kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện. Chỉ đạo cán bộ trong cơ quan, đơn vị mình cập nhật thông tin các dự án đầu tư vào Hệ thống QLDA, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu, đảm bảo hiệu quả.
b) Thực hiện kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin dự án đầu tư vào Hệ thống QLDA trong nội bộ cơ quan mình. Phân công một cán bộ lãnh đạo phụ trách việc thường xuyên truy cập vào Hệ thống QLDA để nắm bắt các thông tin phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
3. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
a) Nhà đầu tư có trách nhiệm tham gia vào Hệ thống QLDA, cập nhật thông tin, trạng thái dự án của nhà đầu tư đang thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, tính chính xác của nội dung cập nhật;
b) Thông báo các vướng mắc phát sinh đến cơ quan nhà nước liên quan thông qua chức năng vướng mắc liên quan và trao đổi với nhà đầu tư trên Hệ thống QLDA;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp đến cơ quan quản lý đầu tư thông qua Hệ thống QLDA đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng Quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có liên quan cho các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin vào Hệ thống QLDA.
2. Thông qua Hệ thống QLDA, định kỳ theo quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng báo cáo tổng hợp thông tin các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Báo cáo, đề xuất kịp thời với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ liên quan đến dự án đầu tư hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các đơn vị, UBND cấp huyện phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao liên quan đến dự án đầu tư.
4. Đôn đốc các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến dự án đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin vào Hệ thống QLDA. Định kỳ theo quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phải tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin dự án đầu tư vào Hệ thống QLDA.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 9: Trách nhiệm của Nhà đầu tư: Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng Quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm định kỳ hằng quý, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện dự án trên Hệ thống QLDA; nội dung báo cáo trên hệ thống QLDA thay thế cho báo cáo bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, UBND cấp huyện. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Triển khai thực hiện quy chế
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan kết nối Hệ thống QLDA với Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành để sử dụng chung cơ sở dữ liệu văn bản đến, văn bản đi; bảo đảm mạng dùng chung của tỉnh được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh và toàn vẹn dữ liệu;
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện triển khai và vận hành Hệ thống QLDA; chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn sử dụng Hệ thống QLDA làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
c) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện triển khai tổ chức thực hiện Quy chế; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
d) Cung cấp thông tin, tài khoản truy cập Hệ thống QLDA đến nhà đầu tư.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phối hợp, triển khai thực hiện Quy chế này và Hệ thống QLDA cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao liên quan đến dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao liên quan đến dự án đầu tư trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình.
3. Trách nhiệm của nhà đầu tư: Nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật kịp thời và đầy đủ các thủ tục liên quan đến trách nhiệm của nhà đầu tư và Hệ thống QLDA; kịp thời báo cáo vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tại các kênh Vướng mắc liên quan và Trao đổi với nhà đầu tư trên Hệ thống QLDA; định kỳ hàng quý, năm, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước nhà đầu tư báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành, UBND cấp huyện thông qua kênh Báo cáo dự án trên Hệ thống QLDA.
Điều 11. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng; trường hợp không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và của cá nhân thủ trưởng các cơ quan và cán bộ, công chức.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi kết quả thực hiện Quy chế này để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thực hiện hàng năm.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư (thông qua Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp) để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư (PIBMIS) trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 1160/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp cung cấp dữ liệu, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn Nhà nước do tỉnh Khánh Hòa quản lý
- 3Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý vận hành phần mềm ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và chế độ báo cáo vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 22/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 10/2021/QĐ-UBND
- 5Quyết định 34/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 37/2021/QĐ-UBND
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 5Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế Quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư (PIBMIS) trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 1160/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp cung cấp dữ liệu, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn Nhà nước do tỉnh Khánh Hòa quản lý
- 8Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 9Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 10Quyết định 35/2021/QĐ-UBND quy định về trình tự thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý vận hành phần mềm ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và chế độ báo cáo vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 22/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 10/2021/QĐ-UBND
- 13Quyết định 34/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 37/2021/QĐ-UBND
Quyết định 444/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế vận hành Hệ thống Quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 444/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực