- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Doanh nghiệp 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2021/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 30 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3436/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre; các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Doanh nghiệp và hộ kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định đến cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc chấp hành pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp hiệu quả, đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
b) Xác định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hộ kinh doanh gây ra cho xã hội.
3. Góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục, xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh phát triển.
1. Trao đổi, chia sẻ, cung cấp, công khai thông tin phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định pháp luật.
2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời và không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu sự phiền hà, gây khó khăn, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trừ các trường hợp vi phạm pháp luật.
3. Việc xử lý các trường hợp vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực phải được trao đổi, thống nhất giữa các cơ quan chức năng có liên quan, đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động bình thường.
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH
Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề đầu tư kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị phụ thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về thành lập mới, thay đổi, tạm ngừng, giải thể, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, đang làm thủ tục giải thể, đang làm thủ tục phá sản, đã giải thể, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thay đổi nội dung và chấm dứt hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp.
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu; ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, quản lý thuế, lao động, bảo hiểm, đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, bảo vệ môi trường, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, kinh doanh tài chính và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối cung cấp, thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
a) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để rà soát, kiểm tra, yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
b) Định kỳ chậm nhất đến ngày 10 hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cập nhật, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp về thành lập mới, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, tạm ngừng, giải thể của tháng trước trên Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tra cứu, tham khảo về thông tin doanh nghiệp (riêng trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được gửi bằng văn bản đến các cơ quan liên quan); đồng thời, thực hiện công bố thông tin về tình trạng hoạt động doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã bị đóng mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, ngừng hoạt động kinh doanh trên một năm và các trường hợp xử lý khôi phục mã số thuế theo quy định.
3. Công an tỉnh kịp thời cung cấp, công khai thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, doanh nghiệp vi phạm pháp luật quy định về tài nguyên nước và khoáng sản, bảo vệ môi trường; ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khác thuộc phạm vi quản lý để phục vụ công tác phòng ngừa, ngăn chặn việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc giải thể doanh nghiệp không đúng quy định.
4. Tòa án nhân dân các cấp trong tỉnh phối hợp cung cấp, công khai thông tin kịp thời, đầy đủ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các trường hợp đang thụ lý, xét xử các vụ án kinh tế có liên quan đến doanh nghiệp, phá sản doanh nghiệp để ngăn chặn, phòng ngừa các doanh nghiệp vi phạm thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp không đúng quy định pháp luật.
5. Các Cơ quan Thi hành án dân sự trong tỉnh phối hợp cung cấp, công khai thông tin kịp thời, đầy đủ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các trường hợp đang tổ chức thi hành án dân sự có liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, để ngăn chặn, phòng ngừa trường hợp doanh nghiệp vi phạm thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc giải thể doanh nghiệp không đúng quy định.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp cung cấp, công khai thông tin kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về dịch vụ kinh doanh lữ hành, kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và các ngành, nghề đầu tư kinh doanh khác thuộc phạm vi quản lý.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cung cấp, công khai thông tin kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường, cụ thể gồm: Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường, giấy phép môi trường (cấp mới, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường), quyết định xử phạt hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường.
8. Sở Công Thương phối hợp cung cấp thông tin kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực công thương như: xuất nhập khẩu, xăng dầu, gas, điện, an toàn vệ sinh thực phẩm và các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khác thuộc phạm vi quản lý.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh phối hợp cung cấp, công khai thông tin kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Các sở, ban ngành tỉnh có chức năng quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực quản lý (Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và truyền thông, Lao động-Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo; Thanh tra tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh) và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp bằng hình thức đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc trao đổi qua địa chỉ email của các cơ quan hoặc bằng văn bản giấy, trừ trường hợp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng quý đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin do Cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm, doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mà không thông báo với Cơ quan thuế hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh, làm cơ sở tiến hành kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền.
2. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, rà soát về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp đang hoạt động; doanh nghiệp đã bị đóng mã số thuế do không hoạt động tại địa điểm đã đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp được xử lý khôi phục mã số thuế do đã đề nghị hoạt động kinh doanh trở lại để Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi và xử lý theo quy định.
Định kỳ ngày 15 hàng tháng, Cục Thuế tỉnh lập và gửi danh sách doanh nghiệp có tình trạng pháp lý đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (số liệu lũy kế đến thời điểm báo cáo và số phát sinh mới trong tháng trước liền kề), để phối hợp theo dõi, quản lý doanh nghiệp hiệu quả, chặt chẽ và thống nhất.
3. Sở Công Thương theo dõi, cập nhật, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực quản lý (trừ ngành, nghề kinh doanh xăng dầu), để các cơ quan, đơn vị hữu quan kịp thời nắm bắt và phối hợp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo điều kiện phục hồi và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
4. Cục Thống kê phối hợp điều tra, khảo sát doanh nghiệp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, để theo dõi, cập nhật, cung cấp thông tin doanh nghiệp; đồng thời đối chiếu số liệu doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế tỉnh từ 01 đến 02 lần/năm hoặc đột xuất theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, nhằm thống nhất số liệu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh phối hợp cung cấp, công khai thông tin kịp thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh theo dõi, cập nhật, công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; kịp thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và Cục Thống kê, để nắm bắt thông tin doanh nghiệp, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định pháp luật; chủ động rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo địa bàn quản lý, thường xuyên theo dõi, cập nhật và công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định, khi phát hiện doanh nghiệp không còn hoạt động tại trụ sở đã đăng ký, doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì lập danh sách gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh để phục vụ công tác quản lý nhà nước, giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định.
Điều 9. Công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư kinh doanh. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật có hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
3 Chi cục Hải quan Bến Tre theo thẩm quyền, phối hợp cung cấp, công khai kịp thời và thông báo bằng văn bản gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế đối hàng hóa xuất nhập khẩu, buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép, để phối hợp xử lý kịp thời doanh nghiệp vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Lao động-Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thuế tỉnh phối hợp cung cấp, công khai kịp thời và thông báo bằng văn bản gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật đối ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý (về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội”), để phòng ngừa doanh nghiệp vi phạm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp không đúng quy định.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh theo thẩm quyền, ngoài các cơ quan quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý và kịp thời thông báo bằng văn bản gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 10. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin hộ kinh doanh
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện là đầu mối cung cấp, công khai thông tin hộ kinh doanh; chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch trực thuộc thực hiện:
a) Hàng tháng lập danh sách các hộ kinh doanh đăng ký mới, danh sách hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động và giải thể, số lượng hộ kinh doanh lũy kế đến tháng báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư; danh sách hộ kinh doanh đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện gửi đến các cơ quan quản lý chuyên ngành và các phòng, ban khác của huyện. Số liệu và danh sách hộ kinh doanh cung cấp phải được rà soát, đối chiếu chính xác, kịp thời giữa Phòng Tài chính-Kế hoạch trực thuộc Ủy ban nhân cấp huyện với các Chi Cục thuế thuộc Cục Thuế tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phối hợp với Cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan lập danh sách và xử lý theo quy định đối với hộ kinh doanh không hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo đến các cơ quan chức năng biết theo quy định.
2. Các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hộ kinh doanh trên địa bàn để quản lý chặt chẽ, chính xác và hiệu quả số hộ kinh doanh đăng ký mới, chấm dứt hoạt động, ngừng hoạt động kinh doanh trong tháng; tổng số hộ kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và phối hợp rà soát xử lý đối với số hộ kinh doanh không còn hoạt động.
3. Định kỳ ngày 15 của tháng cuối quý, các Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế tỉnh, phối hợp cập nhật thông tin, lập danh sách các hộ kinh doanh đăng ký cấp mã số thuế mới, số lượng hộ kinh doanh đang hoạt động lũy kế đến tháng báo cáo và tiến hành rà soát, đối chiếu số liệu, danh sách hộ kinh doanh với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin hộ kinh doanh bằng hình thức đăng thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc trao đổi qua email của các cơ quan hoặc bằng văn bản giấy, trừ trường hợp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Chi Cục thuế thuộc Cục Thuế tỉnh công khai trên Cổng thông tin điện tử của địa phương, đơn vị các hành vi vi phạm của hộ kinh doanh do các sở, ngành quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gửi đến và các hành vi vi phạm khác của hộ kinh doanh do các cơ quan, đơn vị khác thông báo bằng văn bản.
Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
Ngoài chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh, Thanh tra thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và thanh tra chuyên ngành được quy định theo pháp luật chuyên ngành, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện:
1. Thanh tra tỉnh xem xét, chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật, trên cơ sở tổng hợp đề xuất về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc được lồng ghép vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh, tránh trùng lặp, chồng chéo giữa các cơ quan chức năng, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác hoặc kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan tiến hành thanh tra phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên và cơ quan, đơn vị có liên quan để có biện pháp xử lý phù hợp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, trừ kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các Sở chuyên ngành theo quy định của pháp luật về chuyên ngành. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của cơ quan phải xác định cụ thể nội dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra, doanh nghiệp, đơn vị thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đến Thanh tra tỉnh, để tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch này chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản đến các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng các cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 12. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Thành lập đoàn thanh tra liên ngành, do cơ quan chuyên ngành chủ trì theo nội dung thanh tra thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý trường hợp vi phạm theo quy định. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia.
b) Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì theo ngành, lĩnh vực quản lý, các cơ quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trong quá trình chuẩn bị hoặc đang thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, nếu cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thì có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định.
Điều 13. Phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh
1. Khi phát hiện hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án đề nghị thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính-Kế hoạch trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, để xử lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Khi nhận được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Cục Thuế tỉnh phối hợp xác minh nội dung về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, việc chấp hành quy định về quản lý thuế;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
c) Công an tỉnh phối hợp xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
đ) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp đó.
5. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Khi phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì cơ quan chức năng quyết định xử phạt về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt; đồng thời yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, đình chỉ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
3. Khi nhận được Thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý đã bị Phòng Đăng ký kinh thông báo yêu cầu đình chỉ hoạt động, tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 15. Trách nhiệm của sở, ngành quản lý chuyên ngành
1. Thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Các sở, ngành tỉnh quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, tạm ngừng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị Phòng Tài chính-Kế hoạch trực thuộc Ủy ban nhân cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc chấp hành các quy định của pháp luật trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền, để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động, hỗ trợ tháo gỡ, khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết những nội dung, vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả về tình hình hoạt động, đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, các thông tin: cấp mới, cấp thay đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh. Định kỳ hàng quý, báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh về tình hình đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung hồ sơ đăng ký trên địa bàn. Kiểm tra hoạt động của hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong hoạt động của hộ kinh doanh.
4. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Phòng Tài chính-Kế hoạch trực thuộc Ủy ban nhân cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh tiếp tục kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh từ Ủy ban nhân dân cấp huyện; cập nhật, theo dõi số lượng thực tế doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn quản lý.
2. Định kỳ hàng tháng gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước và hộ kinh doanh không còn hoạt động tại trụ sở đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Chi Cục thuế thuộc Cục Thuế tỉnh.
3. Phát hiện và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thuộc các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả xử lý hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
5. Kiểm tra hoạt động của hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong hoạt động của hộ kinh doanh. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để kịp thời chỉ đạo thực hiện trong trường hợp cần phối hợp xử lý vi phạm của hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
Điều 18. Chế độ báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Báo cáo tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Báo cáo tình hình thực hiện phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin về tình hình doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế này.
3. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 01 hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân nhân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và tình hình thực hiện phối hợp theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này của năm liền kề trước hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung phối hợp quy định điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều này.
5. Thanh tra tỉnh chủ trì tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền kề trước theo nội dung quy định tại Điều này, đồng thời gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Điều 19. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Kinh phí triển khai, thực hiện: Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy chế này được bố trí trong dự toán chi hàng năm của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc, theo dõi các cơ quan quản lý nhà nước trong việc triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ 01 lần/năm hoặc đột xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cấp, các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 6Quyết định 14/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 03/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập kèm theo Quyết định 10/2018/QĐ-UBND
- 9Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 thực hiện hiệu quả công tác phối hợp quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 21/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
- 9Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cấp, các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Luật Doanh nghiệp 2020
- 14Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 15Quyết định 14/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 16Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 17Quyết định 03/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập kèm theo Quyết định 10/2018/QĐ-UBND
- 18Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2023 thực hiện hiệu quả công tác phối hợp quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 21/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 44/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực