Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2008/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Người phát ngôn của Bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Quy chế) quy định chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin chính thức cho báo chí của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Người phát ngôn) là Chánh Văn phòng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Chánh Văn phòng Bộ).
Họ và tên, chức vụ Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Trường hợp Chánh Văn phòng Bộ vắng mặt, một Phó Văn phòng được ủy quyền bằng văn bản thực hiện nhiệm vụ này.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trực tiếp phát ngôn hoặc uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng giao.
3. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mới được nhân danh Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp cho Báo chí là thông tin chính thức về hoạt động và quan điểm của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Cán bộ, công chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh đại diện Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp những người này trả lời phỏng vấn trên báo chí thì việc trả lời phỏng vấn đó mang tính chất cá nhân không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật và người trả lời phỏng vấn phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời phỏng vấn của mình.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát ngôn tổ chức cung cấp thông tin định kỳ (tháng, quý, năm) cho báo chí về các nội dung chủ yếu sau:
a) Tình hình Và kết quả tổ Chức thực hiện nhiệm vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chương trình hành động của Bộ; hoạt động chủ yếu của lãnh đạo Bộ; kết quả, thành tích của cán bộ, công chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Quan điểm và ý kiến chỉ đạo, giải quyết của lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng được dư luận báo chí và xã hội quan tâm;
d) Các văn bản về công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ và các cơ quan đơn vị thuộc Bộ;
đ) Các kế hoạch, chương trình công tác; nội dung hội nghị, cuộc họp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch còn tuyên truyền rộng rãi đến các cấp, ngành và nhân dân;
e) Các hoạt động đối nội, đối ngoại khác của ngành văn hóa, thể thao và du lịch và lãnh đạo Bộ cần công bố với báo chí do Bộ trưởng quyết định.
2. Việc cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy chế phát ngôn 1 và cung cấp thông tin cho báo chí ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ TTg, ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thông qua các hình thức sau.
a) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (http://www.cinet.gov.vn), trên báo văn hóa, Báo Du lịch, Báo Thể thao Việt Nam và các báo tạp chí của ngành;
b) Sáu tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí;
c) Khi thấy cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức;
d) Cung cấp thông tin cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về sự kiện, hoặc vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; thông tin về quan điểm và giải pháp xử lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với các sự kiện, vấn đề đó;
Trường hợp xảy ra sự kiện cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thì Người phát ngôn có trách nhiệm cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là hai ngày, kể từ khi sự kiện xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch được nêu trên báo chí;
c) Khi nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân do cơ quan báo chí chuyển đến thì phải thông báo kết quả hoặc biện pháp giải quyết trong thời hạn quy định tại Điều 3 của Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
d) Khi có căn cứ về báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, Người phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý luật phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
a) Thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức họp báo;
c) Thông tin bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho cơ quan báo chí.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn
1. Quyền hạn của Người phát ngôn:
a) Được nhân danh, đại diện cho Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
b) Định kỳ hoặc đột xuất có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cung cấp thông tin, chuẩn bị các nội dung có liên quan phục vụ cho việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và tham gia họp báo theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này;
c) Có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:
Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; những vấn đề bí mật không thuộc quyền hạn phát ngôn;
Các vụ án đang trong quá trình điều tra, hoặc chưa xét xử hoặc các hoạt động phối hợp tạo điều kiện công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vẫn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
Những văn bản về chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
2. Trách nhiệm của Người phát ngôn:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí;
b) Trả lời các câu hỏi của phóng viên tham dự họp. Trường hợp nội dung câu hỏi vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đủ thông tin để trả lời, cần phải tham khảo thêm, Người phát ngôn được phép không trả lời ngay và hẹn trả lời vào thời gian thích hợp hoặc trả lời sau bằng văn bản;
c) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, trước khi công bố.
1. Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội dung thông tin có liên quan phục vụ việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đề nghị của Người phát ngôn. Hình thức cung cấp thông tin bằng văn bản,
2. Trung tâm Công nghệ Thông tin, Báo Văn hóa, Báo Du lịch, Báo Thể thao Việt Nam và các cơ quan báo chí thuộc Bộ có trách nhiệm đăng tải nội dung phát ngôn với báo chí của Người phát ngôn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, trên các báo, tạp chí của mình.
Điều 7. Trách nhiệm của Vãn phòng trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ dự thảo nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định;
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức họp báo định kỳ để ngườị phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của ngành văn hóa thể thao và du lịch, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
3. Theo dõi, tổng hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội trên quan tới các lĩnh vực, hoạt động thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, báo cáo lãnh đạo và cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý;
4. Tổ chức thông tin các sự kiện đặc biệt nhân dịp các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm thành lập ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
5. Tổ chức cho báo chí phỏng vấn và tiếp xúc với lãnh đạo Bộ;
6. Cung Cấp thông tin cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành;
7. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung cải chính hoặc làm rõ thêm những thông tin liên quan đến nội dung báo chí nêu và yêu cầu cơ quan báo chí cải chính về việc đăng tải thông tin sai sự thật về việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật về báo chí.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cán bộ, công chức thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thủ trường các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
1. Phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn mình kịp thời báo cáo Bộ trưởng (gửi về Văn phòng Bộ) những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quy chế.
2. Phối hợp với Người phát ngôn để thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định tại Quy chế này./.
- 1Thông tư 05/2017/TT-BVHTTDL về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 2Quyết định 646/QĐ-BVHTTDL năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tính đến ngày 31/01/2018
- 3Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 05/2017/TT-BVHTTDL về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 2Quyết định 646/QĐ-BVHTTDL năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tính đến ngày 31/01/2018
- 3Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 5Nghị định 185/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Quyết định 44/2008/QĐ-BVHTTDL về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 44/2008/QĐ-BVHTTDL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/06/2008
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Hoàng Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 367 đến số 368
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra